Các mốc thời gian tiến hành cuộc bầu cử ĐBQH Khóa XII

24/02/2007
1. UBTVQH ấn định và công bố ngày bầu cử ĐBQH (Điều 54), chậm nhất trước ngày bầu cử 105 ngày, 4.2.2007

2. UBTVQH thành lập Hội đồng Bầu cử ở Trung ương (Điều 14), chậm nhất trước ngày bầu cử 105 ngày, 4.2.2007


3.
UBTVQH, căn cứ vào số lượng ĐBQH được quy định, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của QH để bảo đảm tỷ lệ hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong QH, sau khi trao đổi ý kiến với Ban Thường trực UBTƯMTTQVN và đại diện các tổ chức chính trị–xã hội, dự kiến về cơ cấu thành phần, số lượng ĐBQH được bầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và ở địa phương (Điều 9), chậm nhất trước ngày bầu cử 95 ngày, 14.2.2007 


4.
Thường trực HĐND tỉnh, thành phố sau khi thống nhất với UBND và Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp thành lập Ủy ban Bầu cử (Điều 15), chậm nhất trước ngày bầu cử 95 ngày, 14.2.2007


5.
Bước 1 của quy trình hiệp thương:

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất, thỏa thuận cơ cấu, thành phần, số lượng ĐBQH được bầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương trên cơ sở dự kiến của UBTVQH, do Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN tổ chức (Điều 30), chậm nhất trước ngày bầu cử 85 ngày, 24.2.2007


6.
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất, thỏa thuận cơ cấu, thành phần, số lượng ĐBQH được bầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở dự kiến của UBTVQH, do Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố tổ chức (Điều 31), chậm nhất trước ngày bầu cử 85 ngày, 24.2.2007


7.
UBTVQH căn cứ vào kết quả hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở Trung ương và ở địa phương, điều chỉnh lần thứ nhất về cơ cấu thành phần, số lượng ĐBQH được bầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và ở địa phương (Điều 32), chậm nhất trước ngày bầu cử 80 ngày, 1.3.2007


8.
UBTVQH công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị được tính căn cứ theo số dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên phạm vi cả nước (Điều 11), chậm nhất trước ngày bầu cử 70 ngày, 11.3.2007


9.
Bước 2 của Quy trình hiệp thương:


- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ra ứng cử ĐBQH, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác.


- Trên cơ sở ý kiến hội nghị cử tri Ban lãnh đạo họp để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử ĐBQH (theo Điều 33, 34 và 35 Luật Bầu cử ĐBQH).


- Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương giới thiệu người ứng cử ĐBQH chuyển biên bản Hội nghị cử tri nơi công tác và biên bản hội nghị Ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhận xét về người được giới thiệu đến Ban thường trực UBTƯMTTQVN để ghi tên người được giới thiệu vào danh sách hiệp thương.


- Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu người ứng cử ĐBQH chuyển biên bản Hội nghị cử tri nơi công tác và biên bản Hội nghị Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhận xét về người được giới thiệu vào danh sách hiệp thương.


10.
Thời hạn cuối cùng để những người ứng cử ĐBQH (người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) nộp hồ sơ ứng cử (Điều 28), chậm nhất trước ngày bầu cử 65 ngày, 16.3.2007.

Thời hạn cuối cùng để những người ứng cử ĐBQH nộp hồ sơ ứng cử là ngày 16.3.2007


11.
Thường trực HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thống nhất với UBND và Ban Thường trực UBTVQH, MTTQ cùng cấp thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử (Điều 16), chậm nhất trước ngày bầu cử 60 ngày, 21.3.2007


12.
Bước 3 của Quy trình hiệp thương:

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng ĐBQH được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử ĐBQH ở Trung ương, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú do Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN tổ chức (Điều 37), chậm nhất trước ngày bầu cử 60 ngày, 21.3.2007


13.
Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng ĐBQH được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử ĐBQH ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú do Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố tổ chức (Điều 38), chậm nhất trước ngày bầu cử 60 ngày, 21.3.2007


14.
Bước 4 của Quy trình hiệp thương:

Tổ chức lấy ý kiến nhận xét của cử tri nơi cư trú đối với những người ứng cử (Theo quy định tại Điều 39 Luật Bầu cử ĐBQH và nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH và Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN). Đối với người tự ứng cử nếu chưa lấy ý kiến của cử tri nơi người đó làm việc (nếu có) thì trong bước này phải đồng thời lấy ý kiến của cử tri cả nơi làm việc (nếu có) và nơi cư trú.


15.
UBTVQH căn cứ vào kết quả của hội nghị hiệp thương lần thứ 2 ở Trung ương và ở địa phương, điều chỉnh lần thứ hai về cơ cấu thành phần, số lượng ĐBQH được bầu làm ĐBQH của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và ở địa phương (Điều 41), chậm nhất trước ngày bầu cử 50 ngày, 31.3.2007


16.
Tiến hành xong việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu lên đối với người ứng cử ĐBQH (Điều 40), chậm nhất trước ngày bầu cử 40 ngày, 10.4.2007


17.
Bước 5 của Quy trình hiệp thương:


Hội nghị hiệp thương lần thứ ba, căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng ĐBQH được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ươpng đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ hai để lập danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH ở Trung ương do Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN tổ chức (Điều 42), chậm nhất trước ngày bầu cử 35 ngày, 15.4.2007


18.
Hội nghị hiệp thương lần thứ ba, căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng ĐBQH được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ hai để lập danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố tổ chức (Điều 43), chậm nhất trước ngày bầu cử 35 ngày, 15.4.2007


19.
Ban Thường trực UBTƯMTTQVN gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH được Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN giới thiệu ứng cử ĐBQH đến Hội đồng Bầu cử (Điều 44), chậm nhất trước ngày bầu cử 30 ngày, 20.4.2007


20.
Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH được UBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH đến Ủy ban bầu cử (Điều 45), chậm nhất trước ngày bầu cử 30 ngày, 20.4.2007


21.
Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất với UBND và Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp thành lập Tổ Bầu cử (Điều 17), chậm nhất trước ngày bầu cử 30 ngày, 20.4.2007


22.
- Thời hạn cuối cùng niêm yết danh sách cử tri (Điều 25),

- Lập, niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và khu vực bầu cử (Điều 25), chậm nhất trước ngày bầu cử 30 ngày, 20.4.2007


23. Hội đồng Bầu cử lập và công bố danh sách những người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách chính thức do Ban Thường trực UBTƯMTTQVN và Ủy ban bầu cử gửi đến (Điều 46), chậm nhất trước ngày bầu cử 25 ngày, 25.4.2007

Người có tên trong danh sách ứng cử ĐBQH thực hiện vận động bầu cử thông qua MTTQ (Điều 52)


24.
Ban Bầu cử niêm yết danh sách những người ứng cử ở địa phương mình theo quyết định của Hội đồng Bầu cử (Điều 47), chậm nhất trước ngày bầu cử 20 ngày, 30.4.2007


25.
– Ngưng việc xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử.


- Tổ bầu cử thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu, chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, 10.5.2007


26.
Ngày bầu cử toàn quốc, 20.5.2007


27.
Thời hạn cuối cùng để Tổ Bầu cử nộp biên bản kết quả kiểm phiếu cho Ban Bầu cử (Điều 68), chậm nhất 3 ngày sau ngày bầu cử, 23.5.2007


28.
Thời hạn cuối cùng để Ban Bầu cử nộp biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử cho Ủy ban bầu cử (Điều 69), chậm nhất 5 ngày sau ngày bầu cử, 25.5.2007


29.
Thời hạn cuối cùng để Ủy ban bầu cử nộp biên bản xác định kết quả bầu cử ở địa phương cho Hội đồng Bầu cử (Điều 75), chậm nhất 7 ngày sau ngày bầu cử, 27.5.2007


CÔNG BỐ KẾT QUẢ BẦU CỬ ĐBQH KHÓA XII nếu không có bầu cử thêm, bầu cử lại


30.
Hạn cuối cùng kết thúc việc bầu lại (Điều 72), chậm nhất 15 ngày sau ngày bầu cử, 4.6.2007


31.
Hạn cuối cùng kết thúc việc bầu cử thêm, bầu cử lại (Điều 71), chậm nhất 20 ngày sau ngày bầu cử, 9.6.2007


32.
Hội đồng Bầu cử lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử, công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử ĐBQH (Điều 76, Điều 77).

 

 

Tài liệu phục vụ cuộc bầu cử ĐBQH Khóa XII của Hội
Nguồn: http://www.nguoidaibieu.com.vn

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video