Dự thảo lần 3 Báo cáo chính trị Đại hội

20/03/2006
Đề cương Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ X

PHẦN MỞ ĐẦU

Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X được tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng. Đất nước ta sau 20 năm đổi mới đã đạt những thành tựu to lớn, toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, CNH-HĐH đất nước được đẩy mạnh. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường và củng cố. Nhân dân tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng. Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục là mục tiêu hành động của toàn cầu.Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta thêm phấn khởi thi đua thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhằm sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng nước kém phát triển để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Tuy nhiên, phong trào phụ nữ Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Nước ta chưa ra khỏi tình trạng kém phát triển, nguy cơ tụt hậu về kinh tế vẫn tồn tại, chất lượng tăng trưởng chưa cao và chưa bền vững, sức cạnh tranh còn thấp. Một số vấn đề xã hội bức xúc vẫn chưa được giải quyết triệt để. Khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, các vùng còn lớn. Nhu cầu về việc làm, đời sống, về nâng cao trình độ... của phụ nữ ngày càng cao. Việc vận động và tập hợp các tầng lớp phụ nữ chưa đạt hiệu quả cao. Mục tiêu về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ vẫn chưa đạt được...

Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X có nhiệm vụ đánh giá những thành tựu của phong trào phụ nữ và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ IX của Hội LHPN Việt Nam, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm; đồng thời quyết định mục tiêu,nhiệm vụ để lãnh đạo phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nhiệm kỳ 2007 – 2012, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO PHỤ NỮ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LHPN VIỆT NAM
NHIỆM KỲ 2002 – 2007

I. Đánh giá phong trào phụ nữ

Phát huy truyền thống yêu nước, cần cù sáng tạo, hưởng ứng phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc,” các tầng lớp phụ nữ đã tham gia tích cực và đóng góp có hiệu quả vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

1.Các tầng lớp phụ nữ đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế và những thành tựu, tiến bộ trong lĩnh vực văn hoá - xã hộị, đảm bảoan ninh, quốc phòng của đất nước.

a. Trong lĩnh vực kinh tế:

- Trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp : phụ nữ chiếm trên 50% lực lượng lao động nông nghiệp, chị em đã vượt qua khó khăn đầu tư thâm canh sản xuất, trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH; tích cực học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra các giống cây, con mới có giá trị kinh tế cao, áp dụng các mô hình: chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, cánh đồng 50 triệu đồng/ha; góp phần tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp 5,4%/năm, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, duy trì kim ngạch xuất khẩu.

- Trong công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, phụ nữ ngày càng có những đóng góp quan trọng. Là lực lượng lao động trực tiếp trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các ngành công nghiệp may mặc, giày da, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, trong các khu công nghiệp, trong khôi phục và phát triển làng nghề, chị em đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định của sản xuất công nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và đóng góplớn cho xuất khẩu.

- Trong hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng vai trò của lực lượng lao động nữ đã được khẳng định. Chiếm ......... lực lượng lao động và với phẩm chất năng động sáng tạo, chị em đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển nhanh của các ngành, làm tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ, cải thiện nền tài chính quốc gia.

b. Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội:

- Trong giáo dục đào tạo: tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận với giáo dục đào tạo ngày càng tăng. Chiếm 72% lực lượng cán bộ, giáo viên, phụ nữ ngành giáo dục đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu và sự chuyển biến tích cực của ngành.

- Công tác XĐGN đạt nhiều thành tựu đáng kể, đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo còn trên 20%. Việt nam được quốc tế đánh giá cao về thành tích giảm nghèo trong đó có sự đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ.

- - Trong công tác chăm sóc sức khoẻ : lực lượng nữ trong ngành y tế chiếm 63%, chị em đã đóng góp tích cực vào sự phát triển, tiến bộ của ngành, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

- Trong xây dựng gia đình văn hoá; gia đìnhNo ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, phụ nữ đã phát huy vai trò người mẹ, người thầy đầu tiên của con người, cùng các thành viên trong gia đình xây dựng gia đình đạt các chuẩn mực, góp phần vào cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; nuôi dạy thế hệ trẻ trở thành người có sức khoẻ, phát triển trí tuệ, đạt nhiều thành tích cao trong các kỳ thi trong nước và quốc tế.

- Trong lĩnh vực khoa học- công nghệ, môi trường, chị em đã khẳng định được vị trí, đóng góp tích cực vào công tác nghiên cứu, ứng dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường.

- Phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khoẻ trong các tầng lớp phụ nữ phát triển mạnh mẽ, các nữ vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong thi đấu chiếm tỷ lệ cao.

- Công tác văn hoá thông tin: phụ nữ đã đóng góp tích cực trong việc định hướng tư tưởng, giữ vững ổn định chính trị, đấu tranh chống tiêu cực, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân.

- Trong hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng, chỉnh trang đô thị.

- Phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, “lá lành đùm lá rách”, các tầng lớp phụ nữ cả nước đã tham gia tích cực, bền bỉ, có hiệu quả trong phong trào đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.

c. Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng :

-
Phụ nữcả nước đã tham gia tích cực trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ an ninh biên giới, đấu tranh chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch; góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. 

- Chị em trong lực lượng vũ trang bằng sự nổ lực cố gắng của bản thân đã trực tiếp đóng góp sức mình trên mặt trận quốc phòng, an ninh; chị em phụ nữ các dân tộc tôn giáo, nhất là vùng cao, biên giới, hải đảo đã góp phần tích cực giữ gìn ạn ninh biên giới, bảo vệ độc lập chủ quyền của Tổ quốc.

2.Phát huy quyền làm chủ, các tầng lớp phụ nữ đã tham gia ngày càng tích cực, có hiệu quả trong công tác xây dựng Đảng, Chính quyền trong sạch, vững mạnh, tham gia quản lý Nhà nước.

- Các tầng lớp phụ nữ đã tham gia đóng góp ý kiến vào các văn kiện đại hội Đảng các cấp, các văn bản luật pháp chính sách của Nhà nước. Tích cực tham gia bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương, đơn vị.

- Tỷ lệ Đảng viên nữ, đội ngũ cán bộ nữ ngày càng phát triển. Tỷ lệ phụ nữ tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý ngày càng tăng, rõ rệt nhất là trong các cơ quan dân cử, UBND các cấp.

- Những hoạt động của phong trào phụ nữ đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân, của phụ nữ vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

3. Các tầng lớp phụ nữ đã có nhiều đóng góp vào sự phát triển của phong trào phụ nữ thế giới, công tác đối ngoại nhân dân và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

- Những thành tựu về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam góp phần khẳng định vai trò và vị trí của phụ nữ, thể hiện rõ trong kết quả thực hiện các văn kiện quốc tế liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam như Cương lĩnh hành động Bắc Kinh, Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ…

- Phụ nữ tham gia ngày càng tích cực trong các diễn đàn đối ngoại nhân dân đã góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, trên thế giới.

- Phụ nữ còn là lực lượng có đóng góp không nhỏ vào thành tựu của hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước như trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong thu hút đầu tư nước ngoài, du lịch…

 

II.Đánh giá kết quả hoạt động của Hộiliên hiệp phụ nữViệt Nam nhiệm kỳ 2002 – 2007

Từ sau Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX, các cấp Hội trong cả nước đã bám sát đường lối chủ trương của Đảng, các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, chức năng nhiệm vụ của Hội, tích cực triển khai Nghị quyết Đại hội, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động chỉ đạo phong trào thi đua và 6 chương trình công tác trọng tâm đạt được nhiều kết quả thiết thực. Phong trào thi đua yêu nước Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ nên được đông đảo chị em hưởng ứng, sôi nổi thi đua. Hàng năm đã có trên 15 triệu chị em đăng ký và gần 10 triệu phụ nữ đạt 3 tiêu chuẩn thi đua. Sự chỉ đạo năng động, sáng tạo của các cấp Hội và sự hưởng ứng thi đua của phụ nữ cả nước đã góp phần to lớn trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đất nước và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

1. Các cấp Hội đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, phù hợp hỗ trợ phụ nữ phát huy tiềm năng, phấn đấu vì mục tiêu bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ.

a.Hỗ trợ phụ nữ phát huy truyền thống tốt đẹp, nâng cao nhận thức, năng lực và trình độ.

- Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, giáo dục truyền thống được chú trọng chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Các Nghị quyết của Đảng có liên quan đến phụ nữ và tổ chức Hội được quán triệt trong cán bộ, hội viên.Công tác giáo dục truyền thống được đổi mới về nội dung và hình thức, tiến hành nhanh nhạy kịp thời.Nhân các sự kiện lớn của đất nước, của dân tộc, Hội đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa chính trị xã hội, nhân văn sâu sắc, thể hiện lòng tin của phụ nữ với Đảng, góp phần củng cố phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc (triển lãm, diễu hành nhân kỷ niệm 30 năm giải phóng miền Nam, Giao lưu phụ nữ cả nước với Tây Nguyên, Điện Biên, gặp mặt cán bộ Hội là tín đồ tôn giáo, biểu dương phụ nữ dân tộc tôn giáo Nam Bộ, gặp mặt phụ nữ Ba đảm đang, Về nguồn...) Các ấn phẩmnhư báo phụ nữ VN, sách của nhà xuất bản Phụ nữ, hoạt động của bảo tàng PNVN đã đến được với nhiều phụ nữ, nội dung thiết thực hơn. Các cấp Hội tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, bổ ích; nhiều tỉnh/thành đã ra được các tờ báo, số báo, tờ tin, chuyên mục tuyên truyền về hoạt động của Hội và phong trào phụ nữ.

- Công tác giáo dục phẩm chất đạo đức được chú trọng, lồng ghép trong sinh hoạt hội viên, trong các hoạt động giáo dục truyền thống. Đã tập trung xây dựng và tuyên truyền những phẩm chất của người phụ nữ Việt nam trong thời kỳ CNH-HĐH

- Hoạt động giáo dục nâng cao học vấn, kiến thức, năng lực cho phụ nữ được thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp với đối tượng vùng miền. Các tỉnh còn tỷ lệ phụ nữ mù chữ cao, tập trung cho công tác xóa mù. Các tỉnh khác tập trung phổ cập tiểu học, THCS cho phụ nữ. Nội dung phổ biến kiến thức rất đa dạng thiết thực như: giáo dục về giới, pháp luật, phòng chống TNXH, tổ chức cuộc sống gia đình... hình thức phong phú, hấp dẫn.

b. Hỗ trợ phụ nữxây dựng gia đình hạnh phúc

- Các cấp Hội đã gắn việc chỉ đạo xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” với thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động xây dựng Gia đình văn hoá. Đã sớm cụ thể hoá tiêu chuẩn, hướng dẫn thực hiện, tổ chức học tập, tuyên truyền, tổ chức cho cán bộ hội viên đăng ký, bình xét hàng năm.

- Tổ chức phổ biến các kiến thức giúp cho chị em có điều kiện tổ chức cuộc sống gia đình và chú trọng giáo dục gia đình như: dân số, dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nuôi dạy con, giáo dục SKSS vị thành niên, phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn xã hội...

- Xây dựng, phát triển các mô hình: câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, phòng chống tệ nạn xã hội từ gia đình, gia đình không có người thân phạm tội, mắc tệ nạn xã hội, gia đình không có trẻ em suy dinh dưỡng…

-Tổ chức các Hội nghị biểu dương, tôn vinh các gia đình tiêu biểu, các cuộc trao đổi kinh nghiệm nuôi dạy con, giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Tham gia tích cực trong các tổ hoà giải.

c. Hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho phụ nữ xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.

- Mở rộng và đổi mới hoạt động tín chấp với Ngân hàng đảm bảo vừa tăng vốn vay cho phụ nữ, vừa tạo nguồn kinh phí cho Hội hoạt động. Đến hết năm 2005, 100% tỉnh thành trong cả nước đã ký và thực hiện hoạt động uỷ thác với hệ thống ngân hàng CSXH với số vốn trên 6.000 tỷ đồng, chiếm gần 50% tổng vốn cho vay người nghèo của ngân hàng. Đã có hơn 1,5 triệu phụ nữ nghèo được vay với số vốn lớn hơn 5 năm trước, tăng 180% so với đầu nhiệm kỳ. Đối với ngân hàng NN và PTNT, các cấp Hội tiếp tục thực hiện Nghị quyết liên tịch tạo điều kiện cho phụ nữ nông thôn được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, vươn lên làm giàu; đến hết năm 2005, 100% tỉnh thành đã triển khai chương trình liên tịch, tín chấp cho 470 ngàn phụ nữ vay với số dư nợ là 3000 tỷ đồng, bình quân 1 phụ nữ được vay hơn 6 triệu đồng. Vay vốn lớn nhưng do có sự chỉ đạo chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, đặc biệt do ý thức tự giác, tự trọng của chị em nên tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp chỉ khoảng 1,5%.

Thông qua hình thức tín chấp, uỷ thác trách nhiệm và uy tín của Hội được nâng lên, chị em phụ nữ tin cậy vào Hội, ngân hàng tăng thêm niềm tin đối với Hội, cấp uỷ Đảng, chính quyền đánh giá cao vai trò, sự tham gia của Hội.

- Cùng với hỗ trợ nguồn vốn, các cấp Hội đã đẩy mạnh công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, quan tâm xây dựng các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả nhân ra diện.

- Các cấp Hôị đã tập trung giúp hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ. Theo kết quả khảo sát, hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ chiếm khoảng hơn 30% trong số hộ nghèo. Trong 4 năm các cấp Hội trong cả nước đã giúp đỡ được 540 ngàn hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, trong đó 150 ngàn hộ đã thoát nghèo, chiếm 53,4% số hộ phụ nữ thoát nghèo trong cả nước.

- Hoạt động hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo được mở rộng theo hướng căn cơ, bền vững, toàn diện và thiết thực hơn. Các tỉnh/thành đều nỗ lực bằng nhiều hình thức giúp xây nhà tình thương và hỗ trợ học bổng cho trẻ em gái hiếu học. Chỉ tính trong năm 2005, hưởng ứng đợt thi đua đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ phát động các cấp hội đã vận động xây dựng được 2.713 căn nhà tình thương cho phụ nữ nghèo. Trong nhiệm kỳ đã vận động ..... tỷ đồng hỗ trợ học bổng cho cho học sinh nghèo.

Những hoạt động XĐGN của Hội đã đóng góp tích cực trong thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo đói của quốc gia.

- Công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm phát triển và đổi mới nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của các đối tượng phụ nữ. Các cấp Hội vừa quan tâm dạy nghề tại địa phương, tại các trung tâm, đầu tư xây dựng Trường dạy nghề Lê Thị Riêng; vừa dạy nghề mới và phát triển nghề truyền thống để giúpchị em tự tạo việc làm, đồng thời đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm.

- Hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do nữ làm chủ được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức: Đào tạo kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp giúp chị em khởi sự, phát triển doanh nghiệp; phối hợp tổ chức triển lãm, hội chợ. Đặc biệt đã quan tâm tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và doanh nghiệp đông lao động nữ ....

2. Các cấp Hội đã tham gia tích cực trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện luật pháp chính sách, bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ.

- Thực hiện vai trò đại diện, các cấp Hội đã trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. 100% tỉnh/ thành Hội đã tổ chức tham gia ý kiến vào văn kiện Đại hội Đảng các cấp, chương trình phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010, các chiến lược Dân số, xóa đói giảm nghèo, việc làm, chiến lược gia đình... Trong cả nhiệm kỳ đã tham gia vào ... văn bản quy phạm pháp luật và có nhiều ý kiến đã được Ban soạn thảo tiếp thu trong Luật BHXH, Luật Đất đai, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo... Một thành tích nổi bật là Hội đã chủ động đề xuất và được Quốc hội thông qua, phân công chủ trì soạn thảo và trình dự án Luật Bình đẳng giới. Sau khi nhận nhiệm vụ Hội đã tích cực triển khai theo đúng quy trình, các cấp Hội đã tham gia ngay từ giai đoạn đầu của dự thảo.

- Tham gia tích cực và ngày càng có hiệu quả trong các Hội đồng tư vấn, các Ban chỉ đạo, Ban đại diện các cấp.

- Chủ động, tích cực triển khai thực hiện Nghị định 19/2003-NĐ-CP của Chính phủ.

- Tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái. BCH TW Hội đã ra Nghị quyết chuyên đề số 07 về một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái và chỉ đạo các cấp Hội xây dựng kế hoạch thực hiện với nhiều hoạt động thiết thực.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Uỷ ban Quốc gia VSTB của Phụ nữ Việt Nam định kỳ giám sát việc thực hiện chính sách đối với phụ nữ. Thực hiện quy chế dân chủ, các cấp Hội đã phát hiện các vụ việc vi phạm quyền lợi của phụ nữ đề xuất giải quyết; tích cực phối hợp giải quyết đơn, thư, tư vấn pháp luật cho phụ nữ.

-Trong công tác cán bộ nữ, Hội đã tích cực chủ động tham mưu cho Đảng tổng kết Chỉ thị 37/CT –TW và xây dựng dự thảo Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ trong thời kỳ CNH –HĐH đất nước”; tích cực giới thiệu, bồi dưỡng phụ nữ ưu tú cho Đảng, Nhà nước, cung cấp nguồn cán bộ nữ cho Đảng; phối hợp với UBQG VSTB của phụ nữ Việt Nam vận động, tập huấn cho nữ ứng cử viên góp phần tăng tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Trực tiếp làm việc với các cấp uỷ Đảng về nhân sự nữ cấp uỷ các cấp góp phần tăng tỷ lệ nữ cấp uỷ đặc biệt cấp cơ sở.

3. Các cấp Hội bằng nhiều biện pháp đã tập trung xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của Hội.

- Quan tâm đầu tư chỉ đạo công tác củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng bộ máy, phát triển tổ chức Hội theo phương châm “Hướng về cơ sở, ở đâu có phụ nữ ở đó có tổ chức Hội”.

- Tập trung công tác đào tạo nâng cao trình độ, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ Hội. Mở rộng, đa dạng hình thức hoạt động để thu hút tập hợp hội viên, tăng số lượng và chất lượng hội viên như:phát triển nhiều mô hình phù hợp với các tầng lớp phụ nữ như CLB nữ thanh niên, mẹ chồng nàng dâu, nữ văn nghệ sĩ..., nữ chủ doanh nghiệp, phụ nữ tôn giáo; xóa hộ trắng hội viên; đa dạng hoạt động như vay vốn, tham quan, tổ chức các giải thưởng… Công tác vận động phụ nữ dân tộc, tôn giáo, cơ sở Hội vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được quan tâm đầu tư. Hoạt động của Hội được xã hội hóa, tỷ lệ hội viên vượt chỉ tiêu đề ra (đến tháng 12/2005tổng số hội viên là 13.276.099 người, đạt 64,19%, vượt chỉ tiêu đại hội IX đề ra ......%).

- Công tác kiểm tra việc thực hiện nghị quyết và chấp hành điều lệ Hội, kiểm tra hoạt động của tổ chức Hội được các cấp Hội triển khai thực hiện, ngày càng đi vào nề nếp.(có số liệu thể hiện kết quả)

4. Hoạt động đối ngoại của Hội được đẩy mạnh và phát triển

- Các quan hệ song phương được tăng cường và đi vào chiều sâu, quan hệ đa phương được cũng cố và phát triển, các hoạt động đoàn kết quốc tế vì hoà bình, đấu tranh chính trị được đẩy mạnh, góp phần nâng cao vai trò, vị thế của Hội trên trường quốc tế

- Các cấp Hội tập trung vận động các nguồn lực hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội, đóng góp tích cực vào việc thực hiện đường lối đối ngoại nhân dân của Đảng

III. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

1. Những thành tựu :

- Phong trào phụ nữ tiếp tục phát triển, khẳng định sự trưởng thành và những cống hiến to lớn của các tầng lớp phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và mục tiêu vì bình đẳng, phát triển và tiến bộ của phụ nữ.

- BCH TW Hội đã vận dụng sáng tạo đường lối, Nghị quyết của Đảng, đề ra nhiều chủ trương công tác lớn có tính chiến lược. Trên cơ sở kế hoạch hoạt động toàn khoá, BCH đã chọn đúng việc ưu tiên hàng năm và đề ra nhiều giải pháp tập trung chỉ đạo dứt điểm, tạo được phong trào hành động cách mạng của phụ nữ. Chủ trương quan tâm đầu tư cho cơ sở, vùng sâu, xa, vùng có nhiều khó khăn được quán triệt trong toàn bộ hệ thống Hội vàđược BCH chỉ đạo tập trung xuyên suốt.

- Hội LHPN Việt Nam đã giữ vững vai trò lãnh đạo phong trào phụ nữ, thực hiện có hiệu quả hơn chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ. Tổ chức các phong trào thi đua và các hoạt động thu hút, tập hợp được nhiều tầng lớp phụ nữ tham gia, phát huy được tiềm năng, truyền thống của phụ nữ Việt Nam đóng góp vào việc xây dựng hệ thống chính trị, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vị thế của tổ chức Hội trong hệ thống chính trị được khẳng định, nâng cao.

- Các cấp Hội tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động trong triển khai Nghị quyết Đại hội PNTQ lần thứ IX; kết hợp chỉ đạo bề rộng và chiều sâu, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, phong phú đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng cơ bản của các tầng lớp phụ nữ. Công tác thi đua khen thưởng được quan tâm chỉ đạo.

- Tích cực tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về công tác vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, tăng cường xã hội hoá hoạt động của Hội.

- Các mục tiêu của Đại hội đề ra đã cơ bản đạt được.

Nguyên nhân đạt được các thành tựu:

- Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách quan tâm đến mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam. Các Ban, ngành, đoàn thể ủng hộ, hỗ trợ cho công tác phụ nữ. Xã hội có nhận thức đúng hơn về vai trò của phụ nữ.

- Các tầng lớp phụ nữ ngày càng ý thức đầy đủ hơn về vai trò trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội.

- Hội LHPN VN không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động. Đội ngũ cán bộ Hội nhiệt tình, không ngại khó, năng động sáng tạo.

- Có sự hỗ trợ của bạn bè quốc tế.

2. Những hạn chế:

- Trình độ và năng lực của phụ nữ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới đất nước. Tỷ lệ cán bộ nữ quản lý lãnh đạo trong các cơ quan, doanh nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng lực lượng phụ nữ. Phong trào phụ nữ chưa đồng đều, ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.

-Một bộ phận phụ nữ thiếu ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức lối sống,thiếu ý chí vươn lên trong học tập, công tác; trong cơ chế thị trường một bộ phận không giữ được phẩm chất đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật, sa vào tệ nạn XH.

- Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, luật pháp, chính sách, giáo dục gia đình, phẩm chất đạo đức... của Hội chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Tài liệu tuyên truyền còn thiếu, báo PN và sách của nhà XBPN, tài liệu tuyên truyền của các cấp Hội chưa đến khắp các cơ sở Hội.

- Thực hiện đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội chưa thật hiệu quả; chưa có nhiều mô hình tập hợp nữ thanh niên, nữ trí thức, doanh nhân, nữ thanh niên, công nhân lao động. Thiếunhững biện pháp hữu hiệu góp phần cùng với Đảng, Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, những vụ việc vi phạm nhân phẩm của phụ nữ.

- Kết quả thực hiện một số nội dung công tác như xây dựng gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá mù chữ, vận động phụ nữ vùng sâu, vùng xa, phụ nữ dân tộc tôn giáo còn hạn chế. Hiệu quả công tác giám sát thực hiện luật pháp chính sách chưa cao. Công tác kiểm tra việc thực hiện NQ của Hội còn hạn chế.

2. Nguyênnhân hạn chế

a.Nguyên nhân chủ quan:

- Một bộ phận phụ nữ còn thụ động, thiếu tự tin, an phận.

- Trình độ, năng lực, tư duy của đội ngũ cán bộ Hội chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.

- Thiếu nguồn lực cả về con người và kinh phí để thực hiện các chủ trương công tác lớn của BCH như: chủ trương “Hướng về cơ sở”, Nghị quyết về một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái, xoá mù chữ cho BCH phụ nữ cơ sở, giáo dục cho phụ nữ…

- Chưa tập trung nghiên cứu tham mưu, đề xuất được các giải pháp về tập hợp, thu hút các tầng lớp phụ nữ ; cơ chế phối hợp giữa Hội LHPN Việt Nam và Tổng Liên đoàn LĐVN trong vận động nữ công nhân viên chức lao động chưa phù hợp.

b. Nguyên nhân khách quan:

- Nền kinh tế đất nước vẫn đang trong tình trạng kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ đói nghèo còn cao. Do ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị trường, một số tệ nạn xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới phụ nữ, gia đình gia tăng (mại dâm, ma tuý, buôn bán phụ nữ - trẻ em, xâm hại tình dục đối với phụ nữ - trẻ em gái, bạo lực gia đình...).

- Thiếu cơ chế chính sách và việc tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phụ nữ chưa tốt nên chưa phát huy hết tiềm năng, hạn chế sự đóng góp của các tầng lớp phụ nữ.Nhận thức của xã hội và của chính phụ nữ về bình đẳng giới còn hạn chế, định kiến xã hội về vị trí, vai trò của phụ nữ còn nặng nề. Việc xã hội hoá công tác phụ nữ chưa được quan tâm.

3.Bài học kinh nghiệm:

- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải trước hết phải bám sát chủ trương, Nghị quyết của Đảng và vận dụng sáng tạo, phù hợp vào nội dung hoạt động của Hội; tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự hỗ trợ, phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền và các ban/ ngành, đoàn thể.

- Để tăng cường tính liên hiệp, nâng cao vị thế của tổ chức Hội phải thực hiện đầy đủ chức năng và các nhiệm vụ của Hội. Đa dạng hoá các hình thức tập hợp phụ nữ, tổ chức các hoạt động thiết thực, phù hợp tạo điều kiện để phụ nữ phát huy tiềm năng, được nâng cao trình độ, năng lực, nhận thức và được chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng.

-Hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ phải được xã hội hoá mạnh mẽ. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về những cống hiến, đóng góp, vai trò, vị trí của phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có đủ năng lực và phẩm chất là yếu tố quyết định. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ Hội phải được quan tâm thường xuyên và quyết tâm thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức.

-Công tác nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm phải được coi trọng và tiến hành thường xuyên.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2007 – 2012

 

I. Mục tiêu

Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh; đoàn kết vận động các tầng lớp phụ nữ thi đua “Tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, phát huy tiềm năng chủ động tham gia phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của phụ nữ, xây dựng người phụ nữ yêu nước, sáng tạo, trung hậu, đảm đang, thực hiện bình đẳng giới.

Một số chỉ tiêu cơ bản của nhiệm kỳ:

-Hàng năm có 100% trở lên cán bộ Hội các cấp, 70% trở lên hội viên, phụ nữ đăng ký thi đua đạt 3 tiêu chuẩn phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.

-70% trở lên hội viên, phụ nữ được tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục của các cấp Hội.

-60% trở lên các bà mẹ được hướng dẫn kiến thức, phương pháp nuôi dạy con.

-70% nữ thanh niên được giáo dục tiền hôn nhân.

-70% trở lên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được Hội giúp đỡ để thực hiện XĐGN.

-Phấn đấu không còn cơ sở Hội yếu kém; tăng tỉ lệ cơ sở Hội khá, xuất sắc;tỉ lệ phát triển hội viên đạt 70% trở lên; 80% trở lên cơ sở Hội xây dựng và phát huy được vai trò tích cực của lực lượng hội viên nòng cốt; ít nhất 80% hội viên đóng hội phí (không kể số hội viên thuộc diện được miễn hội phí).

-Phấn đấu 100% cán bộ chủ chốt các cấp Hội đủ tiêu chuẩn chức danh.

II. NHIỆM VỤ

1. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ; xây dựng người phụ nữ Việt nam yêu nước, sáng tạo, trung hậu, đảm đang.

a.Tập trung tuyên truyền giáo dục các nội dung:

-Chủ trương, Nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước, các chiến lược, chương trình quốc gia; chú trọng luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ và Hội.

-Truyền thống yêu nước, phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt nam; đạo đức lối sống, tinh thần tương thân tương ái, ý thức cộng đồng.

-Kiến thức và kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình, đặc biệt quan tâm nữ thanh niên.

-Giới và bình đẳng giới, trọng tâm là Luật Bình đẳng giới.

  1. Động viên, khuyến khích phụ nữ tích cực học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục vận động hội viên, phụ nữ tích cực hưởng ứng thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
  2. Tuyên truyền sâu rộng về tổ chức Hội, Nghị quyết Đại hội Phụ nữ và kết quả hoạt động của Hội ở trong nước và quốc tế. Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền biểu dương, nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong cán bộ, hội viên, phụ nữ.
  3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng phụ nữ.

2. Vận động, hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc

a. Vận động, hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo

-Tổ chức các hình thức giúp nhau XĐGN tại cộng đồng (phát triển sản xuất kinh doanh, tiết kiệm, xoá nhà tạm, xây dựng công trình vệ sinh, mua sắm vật dụng cần thiết cho gia đình…).

-Tập trung giúp phụ nữ nghèo, đặc biệt phụ nữ chủ hộ nghèo được vay vốn và tập huấn, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng cần thiết để XĐGN.

-Phát triển các hình thức dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ nghèo tại địa phương, ưu tiên phụ nữ nghèo là chủ hộ đang vay vốn ngân hàng Chính sách xã hội, đảm bảo có nguồn thu nhập và hoàn trả vốn.

-Liên kết với các doanh nghiệp giới thiệu, tạo việc làm cho phụ nữ nghèo.

b. Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu

-Tổ chức các hình thức liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh, thành lập các hợp tác xã, các doanh nghiệp, câu lạc bộ...

-Tăng cường các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chủ doanh nghiệp nhỏ tiếp cận với thông tin, vốn, thị trường, kỹ năng cần thiết... Thí điểm thực hiện mô hình tư vấn khởi sự và phát triển doanh nghiệp cho phụ nữ.

-Tăng cường các hoạt động trao đổi kinh nghiệm phát triển kinh tế; các hình thức khuyến khích, động viên phụ nữ thi đua tích cực làm giàu.

-Tham gia xây dựng luật pháp chính sách liên quan đến doanh nghiệp và phụ nữ trong doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ.

c. Hoạt động dạy nghề::

-Mở rộng, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá hoạt động dạy nghề. Chú trọng dạy nghề ngắn hạn, nghề nông cho phụ nữ nông thôn, ưu tiên phụ nữ khu vực chuyển đổi đất nông nghiệp, phụ nữ nghèo là chủ hộ, từng bước thực hiện đào tạo nghề dài hạn đạt trình độ trung cấp, cao đẳng nghề cho phụ nữ, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thời kỳ CNH – HĐH.

-Đẩy mạnh dạy nghề gắn với giới thiệu việc làm.

-Thí điểm việc đưa nội dung dạy kỹ năng khởi sự doanh nghiệp vào nội dung đào tạo tại các Trung tâm dạy nghề của Hội.

b. Vận động phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc:

- Tuyên truyền, phổ biến, vận động phụ nữ thực hiện các luật pháp, chính sách về gia đình.

- Tăng cường công tác giáo dục đời sống gia đình. Cung cấp cho phụ nữ kiến thức, kỹ năng làm mẹ, kỹ năng ứng xử... Vận động, hướng dẫn phụ nữ tổ chức tốt cuộc sống gia đình, giữ gìn và phát huy văn hoá gia đình; đoàn kết giúp nhau thực hiện tốt luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước; chủ động, tích cực phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, buôn bán phụ nữ - trẻ em, HIV/AIDS.

- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ gia đình, vận động thực hiện chính sách về dân số/KHHGĐ và bảo vệ môi trường.

- Vận động thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.

3. Phát triển tổ chức Hội, tham mưu có hiệu quả về công tác cán bộ nữ; thực hiện tốt vai trò đại diện của Hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.

a. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội, đặc biệt cấp cơ sở

- Tăng cường tính liên hiệp, tập hợp được rộng rãi các đối tượng phụ nữ thuộc các tầng lớp, các lứa tuổi. Chú trọng củng cố, phát triển tổ chức Hội t?i d?a bàn dõn cu, thực hiện đa dạng hoá loại hình tổ chức để thu hút nữ thanh niên, nữ trí thức, nữ doanh nhân, nữ công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp. Có hình thức tổ chức phù hợp để tập hợp phụ nữ Việt nam làm ăn sinh sống ở nước ngoài.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng cấp Hội trên cơ sở bám sát chức năng, nhiệm vụ và không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đối tượng phụ nữ và đặc điểm vùng miền. Thống nhất mô hình tổ chức cơ sở Hội: BCH phụ nữ xã/phường/thị trấn và tương đương=> chi hội phụ nữ (theo địa bàn thôn, bản, buôn, bon, ấp...) => các loại hình tổ phụ nữ, CLB.

- Kiện toàn đội ngư xcán bộ Hội các cấp, đặc biệt cán bộ chủ chốt, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, có đủ năng lực triển khai thực hiện các chủ trương công tác Hội. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về mốt ố lĩnh vực ở cấp TW và tỉnh/thành.

- Phát triển hội viên đến mọi gia đình có phụ nữ trong độ tuổi từ 18 trở lên; nâng cao chất lượng hội viên; xây dựng và phát huy được vai trò tích cực của lực lượng hội viên nòng cốt.

-Tăng cường công tác kiểm tra trong hệ thống Hội.

b/ Tham mưu về công tác cán bộ nữ và phát triển đảng viên nữ

- Chủ động thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nữ, đảng viên nữ.

- Phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu cho Đảng cán bộ nữ đủ tiêu chuẩn để tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Giới thiệu cán bộ, hội viên ưu tú để Đảng bồi dưỡng kết nạp

c.Thực hiện tốt vai trò đại diện của Hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia xây dựng luật pháp, chính sách, chương trình kế hoạch phát triển để chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.

- Chủ động nâng cao hiệu quả tham gia xây dựng và giám sát việc thực thi luật pháp chính sách liên quan đến phụ nữ.

- Chú trọng việc phát hiện và chủ động tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ.

- Tổ chức, vận động thực hiện tốt quy chế dân chủ và chức năng phản biện xã hội, tham gia quản lý Nhà nước theo tinh thần Nghịd dịnh 19/2003/NĐ-CP của Chính phru về phát huy vai trò của Hội LHPNVN các cấp tham gia quản lý Nhà nước.

4. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế vì bình đẳng, phát triển và hòa bình; đẩy mạnh các hoạt động thamgia bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

a. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”:

- Tăng cường hoạt động đoàn kết hữu nghị thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại,tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế.

- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển với các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

b. Tham gia bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

- Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh; vận động hội viên, phụ nữ chủ động tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, chống âm mưu và thủ đoạn diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ.

- Nâng cao ý thức cảnh giác, tăng cường quản lý hội viên và vận động phụ nữ không tham gia các hoạt động gây rối, khiếu kiện đông người, làm mất trật tự an ninh xã hội.

        -
Vận động hội viên, phụ nữ thực hiện tốt chính sách đền ơn đápnghĩa.


III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động

       - Công tác tuyên truyền giáo dục tập trung vào các nội dung: Luật pháp chính sách của Đảng, Nhà nước, các kiến thức về đời sống gia đình, phẩm chất đạo đức, lối sống, giới...

- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền giáo dục với các hoạt động hỗ trợ tăng thu nhập, cham lo lợi ích thiêts thực cho phụ nữ.

- Đa dạng hoá nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng nhómđối tượng phụ nữ. Kết hợp tuyên truyền bề rộng với giáo dục chiều sâu và các hoạt động tu vấn nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi. Tăng cường tuyên truyền trực tiếp tới các cơ sở, đặc biệt vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Biên soạn các tài liệu tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn phù hợp với các nhóm đối tượng. Chỉ đạo các cấp Hội xây dựng tủ sách, báo. Tổ chức phong trào đọc, tìm hiểu và làm theo sách báo. Đề xuất với Nhà nước có chính sách hỗ trợ sách báo cho phụ nữ vùng sâu, vùng xa.

- Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên, cộng tác vêin của từng cấp Hội. Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền viên, báo cáo viên giỏi theo chuyên đề....

- Điều tra xã hội học về tình hình tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng phụ nữ. Đánh giá tác động của công tác tuyên truyền giáo dục.

- Phát huy vai trò các cơ quan thông tin tuyên truyền của Hội: Báo Phụ nữ, Nhà xuất bản PN, Bảo tàng PN, trang thông tin điện tử… và các phuong tiện thông tin đại chúng. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức giới cho các cơ quan truyền thông.

- Tăng cường trao đổi thông tin, kết nối mạng lưới giữa các nhóm phụ nữ trong và ngoài nước.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội

a. Nâng cao năng lực của tổ chức Hội

- Đào tạo cán bộ về các vấn đề nghiên cứu đề xuất chính sách, giám sát, phản biện xã hội, lập kế hoạch...

- Kiện toàn bộ máy tổ chức Hội các cấp. Xác định rõ chức năng nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm, cơ chế hoạt động; đổi mới lề lối làm việc của bộ máy lãnh đạo và tham mưu các cấp. Hoàn thiện và cụ thể hoá nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội.

- Nâng cao năng lực công tác đào tạo, nghiên cứu khoa häc của Học viện Phụ nữ để làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng ưans bộ nữ, cán bộ Hội các cấp. Đổi mới phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở thông qua việc gắn kết với hệ thống các trường, trung tâm đào tạo của tỉnh/huyện và các chương trình hoạt động của các ban TW. Tăng cường đào tạo về tin học, ngoại ngữ, luật pháp chính sách, phương pháp nghiên cứu cho cán bộ Hội cấp TW và tỉnh, thành, chú trọng bồi dưỡng bản lĩnh chính trị và đường lối đối ngoại cho cán bộ trực tiếp làm công tác đối ngoại và cán bộ quản lý các chương trình, dự án quốc tế.

b. Nâng cao hiệu quả của tổ chức Hội         

- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy chế làm việc của bộ máy lãnh đạo (Ban chÊp hµnh, §oµn Chñ tÞch, Ban Th­êng vô) và bé m¸y tham mưu các cấp. Xây dựng và thực hiện cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp hoạt động giữa các ban, đơn vị cơ quan TW Hội, các tỉnh thành Hội nhằm đảm bảo sự l·nh ®¹o tËp trung thống nhất tõ trung ­¬ng tíi c¬. Thực hiện đồng bộ quy trình, nguyên tắc tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng và thực hiện tốt chính sách cán bộ.

       - Khảo sát, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo xây dựng các mô hình hoạt động; xóa thôn bản trắng về tổ chức Hội, xóa cơ sở yếu kém, xóa hộ trắng về hội viên, xây dựng hội viên nòng cốt. Nghiên cứu, chỉ đạo thí điểm việc thành lập những mô hình tổ chức mới để tập hợp các đối tượng phụ nữ: nữ thanh niên, trí thức, nữ doanh nhân, nữ công nhân lao động trong các khu công nghiÖp và doanh nghiệp tư nhân, phụ nữ Việt nam làm ăn và sinh sống ở nước ngoài. Tăng cường hướng dẫn, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình phù hợp với vùng miền, đối tượng.

-Xây dựng cơ chế đảm bảo phát huy vai trò ủy viên BCH cơ cấu của các cấp Hội; xây dựng mạng lưới cộng tác viên của Hội để tham gia xây dựng luật pháp chính sách, giám sát bảo vệ quyền lợi phụ nữ và phản biện xã hội.

- Ban hµnh thống nhất hệ thống sổ sách tới cấp cơ sở và ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp TW và tỉnh/thành. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thống kê trong hệ thống Hội.

- Có kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm về công tác bồi dưỡng tạo nguồn, giới thiệu cán bộ, hội viên ưu tú cho Đảng để phát triển đảng viên nữ. Chủ động phối hợp với các ban Đảng và tham mưu cho cấp ủy cùng cấp về công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng, đề bạt cán bộ nữ.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phương châm hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở; quy định, thực hiện thống nhất chế độ công tác cơ sở đối với cán bộ chuyên trách các cấp Hội, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cơ sở.

- Chú trọng đầu tư cho vùng sâu, vùng cao, vùng khó khăn bằng việc: Tập trung chỉ đạo; ­u tiên nguồn lực hỗ trợ; ®ào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở; tæ chøc kÕt nghÜa.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học làm cơ sở tham mưu, đề xuất chính sách liên quan tới phụ nữ và đề ra chủ trương công tác Hội.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới đào tạo nghề và giới thiệu việc làm trong hệ thống HộiTừng bước xây dựng và phát triển các trường trung cấp và cao đẳng nghề khu vực để đào tạo nghề cho phụ nữ.

 
3. Tăng cường hoạt động phối hợp và khai thác nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chủ trương công tác Hội.

 - Chủ động thúc đẩy sự phối hợp giữa các cấp Hội LHPN với chính quyền nhằm thc hiiện có hiệu quả việc tham gia quản lý Nhà nước theo tinh thÇn Nghị định 19/2003/N§/CP.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các Bé, ban, ngµnh, ®oµn thÓliªn quan trong việc tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng.

- Vận động các nguồn tài trợ quốc tế để thực hiện các chương trình, dự án phát triển cho phụ nữ. Vận động các doanh nghiệp và cá nhân hỗ trợ cho c¸c hoạt động của Hội.

- Chủ động xây dựng các đề án phát triển cho phụ nữ trình Chính phủ phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.

- Tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo luật định để tạo nguồn kinh phí hoạt động.

- Vận động sự tham gia đóng góp trong hội viên, phụ nữ; duy trì, phát triển mô hình nhóm PNTK và mô hình Quỹ Tình thương.

4. Xây dựng và thực hiện một số đề án phát triển:

a. Đề án giáo dục cho phụ nữ, tập trung các nội dung:

- Luật pháp, chính sách

- Phẩm chất đạo đức

                - Kỹ năng sống

- Giáo dục và tổ chức cuộc sống gia đình

- Phòng chống tệ nạn xã hội trong gia đình và cộng đồng.

b. Đề án hỗ trợ phụ nữ xóa đói giảm nghèo bền vững:

-Chuyển giao kiến thức KHKT

-Hướng dẫn quản lý kinh tÕ hé gia đình.

-Nhân rộng và nâng cao chất lượng mô hình nhóm PNTK.

-Thí điểm thành lập mô hình kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác; mô hình liên doanh liên kết giữa các hộ gia đình và liên kết với các cơ quan nghiên cứu KHCN, các doanh nghiệp, giúp phụ nữ XĐGN bền vững.

c. Đề án đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ n÷, c¸n bé Hội:

- Đào tạo chuẩn hóa theo chức danh

- §µo t¹o, båi d­ìng ng¾n h¹n theo chuyªn ®Ò

- Đào tạo phương pháp, kỹ năng công tác.

----------------------------------------------------------------------

CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI

Đoàn kết, sáng tạo, bình đẳng, phát triển





TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video