Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và thi hành kỷ luật trong hệ thống Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nhiệm kỳ 2007 – 2012

05/08/2008
(Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam)

ĐOÀN CHỦ TỊCH

TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

*******************

 

 

 

 

 

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA,

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT

TRONG HỆ THỐNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

NHIỆM KỲ 2007 – 2012

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hà Nội, tháng 7 năm 2008

A. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN

1.Các văn bản, quy định của Hội LHPN Việt Nam

-Điều lệ Hội LHPN Việt Nam (Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X thông qua ngày 4 tháng 10 năm 2007.

-Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội LHPN Việt Nam số 04/HD-ĐCT ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam.

-Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam khoá X, ban hành kèm theo quyết định số 57/QĐ-BCH ngày 01tháng 2 năm 2008 của Ban chấp hành TW Hội LHPN Việt Nam khoá X.

-Tài liệu hưóng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra trong hệ thống hội LHPN Việt Nam nhiệm kỳ 2002 – 2007 của Đoàn Chủ tịch TW Hội nhiệm kỳ IX,

2.Luật giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW thực hiện các quy định số 49-QĐ/TW, ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

 

B. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GỒM BA PHẦN

Phần 1: Công tác kiểm tra của Hội LHPN Việt Nam

Phần 2: Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội LHPN VN

Phần 3: Việc thi hành kỷ luật của Hội LHPN Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ NHẤT

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI LHPN VIỆT NAM

 

I.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CÔNG TÁC KIỂM TRA

1.Mục đích:

-Phát hiện những việc làm tốt để động viên, khuyến khích, biểu dương khen thưởng kịp thời; nhân điển hình, đồng thời bảo vệ nhân tố tích cực đấu tranh thực hiện quyền dân chủ trong tổ chức, hoạt động của Hội;

-Phát hiện những thiếu sót, vi phạm để uốn nắn, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế tiêu cực trong hoạt động Hội, góp phần xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh;

-Kiến nghị điều chỉnh, bổ sung những vấn đề trong chỉ đạo, những quy định chưa phù hợp, đảm bảo cho tổ chức Hội, cán bộ, hội viên chấp hành đúng Điều lệ Hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ (gọi tắt là Ban Chấp hành) và các quy định của Hội.

2.Yêu cầu:

-Công tác kiểm tra phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, lấy mục đích xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh làm mục tiêu, phương hướng, nội dung hoạt động của công tác kiểm tra;

-Công tác kiểm tra phải bảo đảm quy định của Điều lệ, Nghị quyết Ban Chấp hành, thực hiện thường xuyên, định kỳ, đột xuất đảm bảo nguyên tắc khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời;

-Cán bộ trực tiếp tham mưu, giúp việc công tác kiểm tra cần có trình độ chuyên môn về luật pháp; có kinh nghiệm; trung thực và thẳng thắn.

 

II.ĐỐI TƯỢNG, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN

1.Đối tượng kiểm tra:

- Tổ chức Hội:

+ Cơ quan lãnh đạo các cấp Hội: Chi hội/ Tổ phụ nữ; Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp Hội địa phương; Đoàn Chủ tịch TW Hội.

+ Cơ quan chuyên trách giúp việc

- Cán bộ Hội:

+ Cán bộ lãnh đạo các cấp Hội.

+ Cán bộ chuyên trách.

-Hội viên

2. Trách nhiệm, quyền hạn :

-Cơ quan lãnh đạo các cấp Hội chịu trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo qui định của Điều lệ Hội

-Tổ chức Hội, cơ quan lãnh đạo, cán bộ Hội các cấp, hội viên chịu sự kiểm tra của cơ quan lãnh đạo các cấp.

3. Bộ máy, cán bộ tham mưu, thực hiện công tác kiểm tra:

+Cấp Trung ương: do đồng chí Chủ tịch Hội phụ trách, đồng chí trưởng ban Tổ chức cán bộ chủ trì và phân công cán bộ tham mưu tổ chức thực hiện;

+Cấp tỉnh: do đồng chí Chủ tịch Hội phụ trách, đồng chí Trưởng ban Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm chủ trì và phân công cán bộ tham mưu, tổ chức thực hiện;

+Cấp huyện: do đồng chí Chủ tịch Hội phụ trách, một uỷ viên Ban Thưòng vụ hoặc uỷ viên Ban Chấp hành phụ nữ tham mưu, tổ chứcthực hiện

+Cấp xã: do đồng chí Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm, đồng chí phó chủ tịch hoặc uỷ viên Thường vụ tham mưu, tổ chức thực hiện.

 

III.NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TRA.

1.Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết của BCH phụ nữ và các quy định của tổ chức Hội.

a.Kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội LHPN Việt Nam:

-Công tác phát triển và quản lý hội viên, thực hiện quyền và nhiệm vụ của hội viên.

-Việc thực hiện các nguyên tắc, tổ chức, cơ quan lãnh đạo Hội các cấp.

-Việc ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định.

-Các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền: thành lập tổ chức thành viên, thành lập ban, đơn vị mới; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quy trình bổ nhiệm và phân công cán bộ.

-Kiểm tra việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra: Xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch;tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra; biểu dương khen thưởng…

-Bộ máy tham mưu, giúp việc thực hiện công tác kiểm tra.

b, Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành phụ nữ và các quy định của Hội.

-Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp.

-Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành phụ nữ các cấp, (chú ý kiểm tra việc ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện nghị quyết của BCH sao cho đảm bảo thời gian, đặc biệt là nội dung phải phù hợp với tình hình của địa phương)

-Việc xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phụ nữ các cấp.

2. Kiểm tra việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật trong hệ thống Hội thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết.

a. Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại:

-Khiếu nại đối với tổ chức, cán bộ hộikhi thực hiện nhiệm vụ công tác Hội có hành vi trái Điều lệ, Nghị quyết, các quy định của Hội, làm ảnh hưởng đến quyền lợi, uy tín của tổ chức Hội và cán bộ hội;

-Khiếu nại về khen thưởng, kỷ luật của tổ chức Hội;

-Khiếu nại về tài chính trong hoạt động của tổ chức Hội không đúng quy định;

-Khiếu nại về chấp hành các văn bản chỉ đạo của Hội cấp trên liên quan đến việc giải quyết khiếu nại.

b.Kiểm tra việc giải quyết tố cáo:

-Các tố cáo đối với tổ chức, cán bộ, hội viên khi thực hiện nhiệm vụ công tác Hội có hành vi trái Điều lệ, Nghị quyết, các quy định của Hội, làm ảnh hưởng đến quyền lợi, uy tín của tổ chức Hội và cán bộ, hội viên;

-Các tố cáo về vi phạm tài chính trong hoạt động của tổ chức Hội, cán bộ hội không đúng quy định.

-Việc chấp hành các văn bản chỉ đạo của Hội cấp trên liên quan đến việc giải quyết tố cáo.

c. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật và các khiếu nại về kỷ luật của Hội:

-Tập trung kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục thi hành kỷ luật đối với tổ chức Hội, cán bộ Hội và hội viên;

-Xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý nhưng có dấu hiệu xử lý không đúng mức về áp dụng hình thức kỷ luật; các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý.

-Việc chấp hành các văn bản chỉ đạo của Hội cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật của Hội.

3. Kiểm tra việc thực hiện, quản lý hội phí, quỹ hội, các chương trình, dự án và các nguồn thu khác theo quy định.

-Quy định, quy chế về sử dụng tài chính của Hội.

-Việc thu, nộp và sử dụng hội phí, quỹ hội và các nguồn thu khác.

-Sổ sách, chứng từ thu, chi hội phí của chi/tổ phụ nữ và của các cấp Hội.

-Khi cần thiết, cơ quan lãnh đạo cấp trên cấp trên, cấp trực tiếp quản lý chương trình/dự án có thể thành lập tổ kiểm tra (đoàn kiểm tra) để kiểm tra việc thực hiện chương trình/dự án theo quy định của Nhà nước, của nhà tài trợ.

 

IV. QUY TRÌNH KIỂM TRA

1. Công tác kiểm tra:

-Kiểm tra thường xuyên

-Kiểm tra định kỳ: 6 tháng, 1 năm

-Kiểm tra đột xuất: khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc khi có dấu hiệu vi phạm.

2. Quy trình kiểm tra:

a. Kiểm tra định kỳ: việc chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết và các quy định của tổ chức Hội các cấp:

Bước 1: Công tác chuẩn bị

Xây dựng kế hoạch kiểm tra bao gồm:

+Mục đích, yêu cầu;

+Đối tượng kiểm tra;

+Nội dung kiểm tra, xác định vấn đề kiểm tra.

+Phưong pháp tiến hành;Thông báo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra (trước 1 tuần) để chuẩn bị nội dung bằng văn bản.

+Thành phần tham gia kiểm tra ở mỗi cấp; Họp tổ (đoàn) kiểm tra để thống nhất kế hoạch, phân công trách nhiệm

+Thời gian; địa điểm.

Bước 2: Tiến hành kiểm tra

-Nghe báo cáo, trao đổi về nội dung cần kiểm tra;

-Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra, kiểm tra các tài liệu có liên quan.

-Khi cần thiết có thể làm việc với các cơ quan có liên quan nơi được kiểm tra; dự sinh hoạt với chi, tổ phụ nữ để có cơ sở đề xuất, kiến nghị giải quyết.

Bước 3: Kết thúc kiểm tra.

-Trưởng đoàn nhận xét, kết luận các nội dung kiểm tra.

-Thành viên đoàn kiểm tra bổ sung kết luận.

-Nơi được kiểm tra có ý kiến.

-Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra gửi tổ chức được kiểm tra để tạo sự thống nhất cao;

-Báo cáo kết quả kiểm tra gửi cấp có thẩm quyền, và cấp uỷ nơi được kiểm tra.

-Lưu hồ sơ kiểm tra:

b.Kiểm tra thường xuyên: Do Ban Chấp hành/tổ chức Hội cùng cấp tự kiểm tra theo nội dung yêu cầu chỉ đạo của cấp mình.

c. Kiểm tra đột xuất:

-Kiểm tra đột xuất khi có đơn khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các bước giải quyết khiếu nại tố cáo.

-Kiểm tra đột xuất khi có thông tin, hoặc phản ánh nội dung rõ ràng có thể xác định đựơc thì kiểm tra có dấu hiệu vi phạm. Phân công cán bộ xác minh, tuỳ theo tình hình thực tế để chọn bước kiểm tra cho phù hợp, hoặc thực hiện như kiểm tra chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, các quy định của tổ chức Hội.

-Báo cáo gửi tổ chức Hội có thẩm quyền, cấp uỷ đảng và cấp trên khi có yêu cầu.

d. Kiểm tra khi có khiếu nại, tố cáo.

Bước 1: Công tác chuẩn bị.

-Ra quyết định thành lập đoàn/tổ kiểm tra; tuỳ theo nội dung kiểm tra có thể mời uỷ viên BCH cơ cấu là thành viên đoàn/ tổ kiểm tra;

-Xây dựng kế hoạch kiểm tra.

+Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

+Đối tượng kiểm tra;

+Nội dung kiểm tra;

-Phương pháp tiến hành:Họp đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch, phân công trách nhiệm; gửi Quyết định kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra biết, gửi cấp uỷ đảng (nếu đối tượng là đảng viên), chính quyền, đơn vị có đối tượng được kiểm tra để phối hợp thực hiện.

+Thời gian kiểm tra và địa điểm;

Bước 2: Tiến hành kiểm tra.

-Đoàn (tổ) kiểm tra công bố quyết định kiểm tra (gồm toàn thể thành viên đoàn/tổ kiểm tra, thành phần phía được kiểm tra tuỳ theo tính chất, nội dung kiểm tra để mời đại biểu, triệu tập những người có liên quan);

-Đối tượng kiểm tra báo cáo bằng văn bản về vấn đề khiếu nại, tố cáo cần kiểm tra; trao đổi hỏi thêm làm rõ vấn đề;

-Thu thập tài liệu, chứng cứ (phải lập biên bản bàn giao tài liệu do đối tượng cung cấp);

+Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo;

+Kiểm tra các loại tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo;

-Làm việc với cán bộ, hội viên và những người liên quan trực tiếp đến nội dung khiếu nại, tố cáo;

-Phân tích và xử lý thông tin, tổng hợp tình hình, đưa ra kết luận bước đầu;

-Thẩm tra, xác minh, tổ chức đối thoại, đối chất (phải có 2 ngưòi trở lên), biên bản làm việc phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác;

-Khi kết thúc phải thông qua biên bản cho những người tham dự kiểm tra nghe. Đại diện của các bên ký và ghi rõ họ tên, chức vụ công tác vào biên bản.

Bước 3: Kết thúc kiểm tra.

-Viết dự thảo kết luận kiểm tra:

+Bản kết luận phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau: tên gọi của cuộc kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, thời gian kiểm tra, địa điểm kiểm tra nội dung kiểm tra, ai là người chịu trách nhiệm chính, nguyên nhân;

+Nội dung kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm, Phải kết luận vi phạm hay không vi phạm, vi phạm về vấn đề gì, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân;

+Những kiến nghị để thay đổi, khắc phục, khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có);

-Thông qua dự thảo kết luận kiểm tra: (thành phần như công bố quyết định kiểm tra), các bên trao đổi (nếu có thêm giải trình của đối tượng kiểm tra, đoàn kiểm tra nghiên cứu xem lại dự thảo kết luận có vấn đề cần bổ sung.

-Thông báo kết luận kiểm tra: cấp nào ra quyết định kiểm tra thì cấp đó ký thông báo kết luận kiểm tra (sau khi dự thảo kết luận đã thông qua đơn vị kiểm tra), và yêu cầu thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm tra.

- Gửi kết luận kiểm tra đến đối tưọng kiểm tra, cơ quan có trách nhiệm,người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo chậm nhất là 10 ngày (làm việc) sau khi kết thúc kiểm tra;

-Lưu hồ sơ kiểm tra, bao gồm:

+ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, hoặc phân công cán bộ thực hiện.

+ Biên bản thẩm tra, xác minh;

+ Bản trình bày của người được kiểm tra;

+ Kết luận kiểm tra;

+ Những tài liệu khác có liên quan.

e. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật.

Các bước tiến hành thực hiện như kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo

 

V. BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM TRA.

1. Báo cáo kết quả công tác kiểm tra định kỳ.

Ban Chấp hành phụ nữ cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Ban Chấp hành phụ nữ cấp trên trực tiếp về kết quả công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra định kỳ 6 tháng và 1 năm. Thời gian báo cáo chậm nhất là 20 tháng 630 tháng 11 hàng năm.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật.

Chậm nhất là sau 1 tháng kể từ ngày có kết luận kiểm tra, Ban Chấp hành phụ nữ cấp thực hiện kiểm tra báo cáo kết quả với Hội phụ nữ cấp trên, hoặc cơ quan có thẩm quyền (nếu có yêu cầu); kết quả kiểm tra đột xuất cũng được tổng hợp báo cáo 6 tháng và 1 năm.

PHẦN THỨ HAI

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

 

I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ.

1.Khiếu nại là việc cán bộ, hội viên, phụ nữ theo thủ tục luật định đề nghị Ban thường vụ, Ban chấp hành, Đoàn chủ tịch xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, hội viên khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2.Người khiếu nại là cán bộ, hội viên, phụ nữ thực hiện quyền khiếu nại.

3.Tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

4.Người bị khiếu nại là tổ chức Hội và cán bộ Hội có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.

5.Người giải quyết việc khiếu nại là tổ chức Hội và cán bộ Hội có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại.

6.Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại.

7.Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi hành và đương sự không có quyền khiếu nại tiếp.

8.Tố cáo là việc cán bộ, hội viên, phụ nữ và công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại tố cáo qui định báo cho các cấp hội phụ nữ biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ Hội và tổ chức Hội, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, hội viên phụ nữ.

9.Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

10.Người bị tố cáo là cán bộ, hội viên, tổ chức Hội phụ nữ các cấp có hành vi bị tố cáo.

11.Người giải quyết tố cáo là cán bộ Hội, tổ chức Hội phụ nữ các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

12.Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo.

13.Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của các cấp Hội, cán bộ Hội được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể

14.Hành vi hành chính là hành vi của các cấp Hội và cán bộ Hội được giao nhiệm vụ.

15.Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của các cấp tổ chức Hội để áp dụng một trong các hính thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộHội thuộc quyền quản lý.

 

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HỆ THỐNG HỘI.

1. Phạm vi.

a.Giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong việc chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành phụ nữ, và việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra.

b.Giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong việc thi hành kỷ luật cán bộ, hội viên thuộc thẩm quyền quản lý.

c.Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với công tác khen thưởng, kỷ luật, quản lý, sử dụng hội phí, quỹ hội, các chương trình dự án và các nguồn thu khác theo qui định.

d.Giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.

e.Việc giải quyết các khiếu nại tố cáo của cán bộ, hội viên, phụ nữ liên quan đến quyết định và hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện theo qui định của pháp luật (theo qui trình riêng)

2. Đối tượng.

-Hội LHPN các cấp (TW, tỉnh, huyện, xã)

-Cán bộ Hội

-Hội viên.

 

III. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HỆ THỐNG HỘI.

1.Tuân thủ qui định của Pháp luật về Khiếu nại tố cáo, Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

2.Công tác GQKN tố cáo của Hội LHPN Việt Nam được thực hiện theo chế độ tập thể. Khiếu nại, tố cáo được giải quyết kịp thời, nghiêm minh, đúng qui định của pháp luật và của Hội LHPN Việt Nam.

3.Thực hiện hoà giải trong nội bộ cán bộ hội và hội viên trước khi giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4.Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực phải được tổ chức hội, cán bộ, hội viên nghiêm chỉnh chấp hành.

 

IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

a. Thẩm quyền chung:

-Đoàn chủ tịch (Ban Thường vụ) thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của cán bộ, hội viên do mình quản lý trực tiếp;

-Ban Chấp hành Hội LHPN cấp trực tiếp giải quyết các khiếu nại mà Ban Thưòng vụ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;

-Đoàn Chủ tịch/Ban Thưòng vụ/Ban Chấp hành Hội LHPN cấp trên xem xét giải quyết đối với những khiếu nại đã được Ban Chấp hành phụ nữ cấp dưới đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Đoàn Chủ tịch TW Hội là quyết định giải quyết có hiệu lực.

b. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cấp hội:

-Cấp xã: Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội LHPN cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về:

+Quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình trong quá trình thực thi nhiệm vụ

+Những hành vi của cán bộ thuộc quyền quản lý của Ban Chấp hành (cán bộ chi, cán bộ tổ) mà người khiếu nại cho rằng hành vi đó trái với qui định Điều lệ Hội, xâm phạm quyền và lợi ích của người khiếu nại.

-Cấp huyện: Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hộiphụ nữ cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về:

+Quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình trong quá trình thực thi nhiệm vụ, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

+Các khiếu nại mà cấp xã đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

- Cấp tỉnh: Ban Thường vụ, Ban Chấp hành phụ nữ cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về:

+ Quyết định hành chính và hành vi hành chính củamình trong quá trình thực thi nhiệm vụ, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

+ Giải quyết các khiếu nại mà cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại,

- Trung ương:

-Lãnh đạo các Ban/đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nũ Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với Quyết định hành chính và hành vi hành chính củamình trong quá trình thực thi nhiệm vụ, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

-Đoàn Chủ tịch có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với :

+ Quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình trong quá trình thực thi nhiệm vụ, của cán bộ do mình quản lý trực tiếp.

+ Các khiếu nại mà lãnh đạo các ban/ đơn vị đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.Quyết định này là quyết định có hiệu lực.

+ Các khiếu nại mà hội Phụ nữ cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.Quyết định này là quyết định có hiệu lực.

2. Qui trình và thủ tục giải quyết khiếu nại.

a. Phân loại và thụ lý đơn thư.

-Chỉ tiếp nhận các loại đơn có nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết. Trường hợp nội dung đơn mang tính chất kiến nghị, đề nghị được giải đáp thắc mắc thì người làm công tác giải quyết khiếu nại cần nghiên cứu nội dung đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của ai, tổ chức hội cấp nào thì chuyển đơn cho cá nhân, tổ chức đó, hoặc có công văn kiến nghị cơ quan, tổ chức đó giải quyết hoặc hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn tới đúng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và phải thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn.

-Chỉ thụ lý đơn khi đủ các điều kiện sau:

+Người làm đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình, của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Đơn khiếu nại phải có ngày, tháng, năm viết đơn và do người khiếu nại ký tên.

+Nội dung sự việc (lý do khiếu nại), yêu cầu của mình và những tài liệu, lý lẽ chứng minh cho những yêu cầu đó.

+Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo qui định, có chữ ký của người khiếu nại.

+Trong trường hợp việc khiếu nại được thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục luật định.

-Không xem xét giải quyết khiếu nại (lưu đơn) đối với các trường hợp sau:

+Người khiếu nại không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung khiếu nại.

+Người khiếu nại không có hành vi năng lực dân sự đầy đủ mà không có người đại diện theo quy định của pháp luật.

+Người đại diện không hợp pháp.

+Thời hiệu khiếu nại đã hết hoặc thời hạn khiếu nại tiếp theo đã hết.

+Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực.

+Đơn khiếu nại gửi nhiều nơi, trong các nơi gửi đó đã có cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (Trừ trường hợp pháp luật có qui định khác).

+Sự việc được qui định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước (cơ quan chuyên môn giám định, thẩm định…) nhưng người khiếu nại chưa yêu cầu hoặc cơ quan chuyên môn đó chưa giải quyết.

+Đơn photo chữ ký.

-Thời hiệu khiếu nại (của người khiếu nại) đối với các quyết định, hành vi của cán bộ Hộitrong thực hiện Điều lệ Hội và các hoạt động của Hội là 30 ngày.

-Thời hạn giải quyết khiếu nại.

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.

+ Trường hợp đơn không thuộc diện xem xét giải quyết phải nêu rõ lý do cho người khiếu nại biết hoặc hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền.

+ Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày thụ lý, trường hợp phức tạp không quá 45 ngày. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.

+ Nếu giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo. Thời hạngiải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

b. Trình tự giải quyết khiếu nại:

Bước 1. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại:

1.Nghiên cứu hồ sơ vụ việc. Trước khi trình lãnh đạo về hướng giải quyết vụ việc, người đựơc giao xác minh phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại,

2.Báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giải quyết khiếu nại.

3.Xây dựng kế hoạch giải quyết.

Lập kế hoạch với các nội dung sau:

-Những công việc cần làm.

- Thời gian cụ thể.

- Dự kiến các tình huống phát sinh.

-Những vấn đề cần thẩm tra, xác minh, thu thập, thông tin, xác định chứng cứ.

4. Báo cáo kế hoạch với lãnh đạo, người chịu trách nhiệm trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.

Bước 2.Tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại:

1.Thu thập tài liệu liên quan đến vụ việc.

2.Thẩm tra xác minh chứng cứ.

3.Đánh giá chứng cứ, làm rõ mức độ đúng sai

4.Tổng hợp viết báo cáo kết luận

Bước 3. Kết thúc: Ra quyết định về việc giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:

1.Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2.Tên địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3.Nội dung khiếu nại.

4.Kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

5.Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

6.Giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định bị khiếu nại, chấm dứt hành vi bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại.

7.Việc bồi thường cho người bị thiệt hại ( nếu có)

8.Quyền khiếu nại tiếp.

Bước 4: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; báo cáo kết quả giải quyết cho cấp chuyển đơn.

Bước 5: Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

1.Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại (nếu có)

2.Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3.Văn bản trả lời của người bị khiếu nại

4.Biên bản thẩm tra, xác minh, và kết luận.

5.Quyết định bị khiếu nại.

6.Quyết định giải quyết khiếu nại.

7.Các chứng cứ, tàiliệu khác có liên quan.

Hồ sơ phải được đánh số trang theo thứ tự và được lưu giữ theo qui định.

* Chú ý:

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.

Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền và lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

V. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO.

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo.

-Tố cáo đối với hội viên, cán bộ chi, cán bộ tổ không phải là uỷ viên BCH thì Ban Thường vụ Hội Phụ nữ cấp xã có trách nhiệm giải quyết;

-Tố cáo đối với uỷ viên BCH Phụ nữ cấp xã do Ban Thường vụ Hội Phụ nữ cấp huyện giải quyết;

-Tố cáo đối với uỷ viên BCH Hội phụ nữ cấp huyện do Ban Thường vụ Hội Phụ nữ cấp tỉnh giải quyết;

-Tố cáo đối với uỷ viên BCH Hội Phụ nữ cấp tỉnh do Đoàn Chủ tịch TW Hội giải quyết;

-Tố cáo đối với uỷ viên BCH TW Hội LHPN Việt Nam do Đoàn Chủ tịch TW Hội giải quyết;

-Tố cáo đối với uỷ viên Đoàn Chủ tịch do Thường trực Đoàn Chủ tịch TW Hội giải quyết

-Tố cáo đối với các chức danh khác được giải quyết theo thẩm quyền quản lý.

2. Các bước giải quyết tố cáo.

a. Phân loại đơn.

-Đơn có tên và địa chỉ rõ ràng

+ Thuộc thẩm quyền giải quyết:

+ Không thuộc thẩm quyền giải quyết:

-Đơn thuộc thẩm quyền của Hội cấp nào thì chuyển Hội cấp đó giải quyết và phải thông báo cho người tố cáo (nếu họ có yêu cầu) trong thời hạn 15 ngày;

-Đơn thuộc thẩm quyền của cơ quan chức năng thì có phiếu chuyển đơn hoăc có công văn đề nghị cơ quan đó xử lý và thông báo cho người tố cáo biết;

-Đơn không có tên địa chỉ (nặc danh): Lưu đơn , không thụ lý;

-Đơn mượn tên và địa chỉ người khác (mạo danh): trường hợp này cần thẩm tra, xác minh. Nếu đủ căn cứ kết luận là đơn mạo danh thì không thụ lý.

b. Trình tự giải quyết:

Bước 1: Xem xét đơn tố cáo và xây dựng kế hoạch giải quyết.

-Nghiên cứu kỹ đơn và các tài liệu, bằng chứng mà người tố cáo cung cấp;

-Viết báo cáo tóm tắt nội dung đơn tố cáo, nêu rõ nội dung sự việc, họ tên, chức vụ người tố cáo, phạm vi, mức độ vi phạm và đề xuất biện pháp giải quyết;

-Xây dựng kế hoạch giải quyết, bao gồm:

+ Phạm vi sự việc cần làm rõ;

+ Các bằng chứng liên quan cần xác minh;

+ Đối tượng có liên quan;

+ Thời gian cần thiết để tiến hành;

+ Các yêu cầu khác như: giám định, bổ sung cán bộ…

Bước 2:Người có thẩm quyền ra quyết định giao nhiệm vụ giải quyết.

Đây là căn cứ pháp lý để tiến hành công việc giải quyết tố cáo đồng thời nâng cao trách nhiệm của người giải quyết trước cấp ra quyết định và trước pháp luật. Trong quyết định giải quyết cần nêu rõ:

-Giao nhiệm vụ xác minh cho ai;

-Nội dung cần xác minh;

-Thời gian tiến hành;

-Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh;

Bước 3:Thẩm tra, xác minh.

Đây là bước thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quan trọng và có ý nghĩa nhất trong quá trình giải quyết nội dung tố cáo. Những việc cần làm trong bước này:

-Tiếp xúc với đối tượng tố cáo để làm rõ các nội dung trong đơn;

-Làm việc với đối tượng bị tố cáo về nội dung mà người tố cáo nêu, đề nghị giải trình rõ bằng văn bản theo các bằng chứng để tự bảo vệ;

-Tiến hành thu thập, thẩm tra, xác minh các nguồn thông tin, tài liệu khác để làm rõ sự việc;

-Khi làm việc với người bị tố cáo phải ghi biên bản cụ thể, chi tiết những nội dung gì giải trình có căn cứ pháp luật, những nội dung nào chưa giải trình được hoặc không giải trình được. Các bên cùng ký vào biên bản.

Bước 4. Kiểm tra lại các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ và kết luận sơ bộ vụ việc.

-Đối chiếu sự việc, tài liệu, bằng chứng với các qui định của quy chế, Điều lệ Hội để xác định đúng, sai từng sự việc.

-Viết dự thảo kết luận và thông báo dự thảo kết luận cho các bên. Nếu một trong các bên chưa thống nhất thì yêu cầu bên chưa đồng ý cung cấp thêm tài liệu, chứng chứ để làm rõ đi đến thống nhất.

* Lưu ý:

+Nếu các bên chưa thống nhất, một trong các bên hoặc các bên không cung cấp thêm tài liệu thì ghi biên bản lưu hồ sơ

+Tổ chức đối chất khi các bên trình bày có sự mâu thuẫn. Cần định hướng, dẫn dắt cuộc đối chất đúng lúc tránh tràn lan ngẫu hứng

Bước 5: Báo cáo kết luận vụ việc tố cáo.

Đây là phần quyết định hiệu quả của quá trình giải quyết tố cáo. Kết luận phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, viện dẫn điều luật hoặc Điều lệ Hội phải đầy đủ cả về nội dung và hình thức. Thông thường, báo cáo kết luận gồm ba phần:

-Phần 1: Nêu đặc điểm chung:

+ Giới thiệu khái quát về đối tượng bị tố cáo;

+ Tóm tắt nội dung tố cáo;

+ Kết quả đã giải quyết.

-Phần 2: Nêu nội dung cụ thể:

+ Kết quả điều tra, xác minh từng nội dung;

+ Khẳng định sự việc đúng, sai của các bên; phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan;

+ Làm rõ những sai phạm.

-Phần 3: Kết luận và kiến nghị:

+ Nêu những hành vi vi phạm chủ yếu;

+ Căn cứ những quy định về kỷ luật của Hội, kiến nghị hình thức xử lý thíchhợp.

* Lưu ý:Nếu những hành vi vi phạm cấu thành tội phạm thì làm thủ tục chuyển giao hồ sơ cho cơ quan điều tra xét xử.

Bước 6: Ra quyết định giải quyết tố cáo.

Căn cứ vào kết luận về nội dung tố cáo, cấp có thẩm quyền giải quyết, tiến hàn vgh xử lý như sau:

-Trường hợp đối tượng bị tố cáo mà không vi phạm thì phải có kết luận và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.

-Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm thì phải xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;

-Trường hợp hành vi tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển cho cơ quan chức năng giải quyết theo quy định của Pháp Luật Tố tụng hình sự;

-Gửi văn bản kết luận vụ việc và quyết định xử lý tố cáo cho Hội Phụ nữ cấp trên và cho đương sự và tổ chức Đảng nơi quản lý đảng viên (nếu đối tượng là đảng viên)

Bước 7: Kết thúc.

-Tổ chức rút kinh nghiệm giải quyết vụ việc và hoàn chỉnh hồ sơ lưu;

-Hồ sơ gồm:

+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo.

+ Biên bản xác minh kết quả giám định hoặc tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết.

+ Văn bản giải trình của đối tượng bị tố cáo.

+ Kết luận về nội dung tố cáo, văn bản kiến nghị.

-Giám sát, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp không quá 90 ngày.

 

PHẦN THỨ BA

VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT

TRONG HỆ THỐNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

 

Điều 20, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam khoá X quy định Ban Chấp hành, Ban Thưòng vụ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, Đoàn Chủ tịch TW Hội, cán bộ, hội viênvi phạm Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Hội có các hình thức kỷ luật. Việc thi hành kỷ luật được hướng dẫn như sau:

 

I. THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG HỘI.

1. Giải thích từ ngữ:

1.1 Công minh: là công bằng, bình đẳng trong việc thi hành kỷ luật. Mọi tổ chức, cán bộ, hội viên vi phạm đều phải chịu các hình thức kỷ luật của Hội.

1.2 Chính xác và khách quan: Kỷ luật phải đúng người, đúng sự việc, không che dấu khuyết điểm, áp dụng hình thức kỷ luật phải tương xứng với hành vi mà người sai phạm gây ra (không quá nặng hoặc quá nhẹ). Thi hành kỷ luật phải thực hiện đúng quy trình, xác minh rõ ràng, cụ thể, làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, hậu quả của hành vi vi phạm.

1.3 Kịp thời: Sau khi có kết luận kiểm tra xác định có vi phạm đến mức độ phải áp dụng hình thức kỷ luật, phải tổ chức các cuộc họp theo quy định để xem xét biểu quyết hình thức kỷ luật; tránh tình trạng kéo dài thời gian ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Hội.

1.4 Tái phạm: là việc cán bộ, hội viên vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại vi phạm nội dung đã được kiểm điểm, đã bị xử lý. *

1.5 Vi phạm mức độ hậu quả không lớn: Là vi phạm của cán bộ, hội viên làm ảnh hưởng đến uy tín của cá nhân và tổ chức Hội nơi cán bộ, hội viên sinh hoạt, công tác gây thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị dưới 20.000.000đ. *

1.6 Vi phạm mức độ nghiêm trọng: là vi phạm của cán bộ, hội viên làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức Hội nơi cán bộ, hội viên sinh hoạt, công tác hoặc làm thất thoát, lãnh phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 20.000.000đ đến dưới 50.000.000đ;*

1.7 Vi phạm mức độ rất nghiêm trọng: là vi phạm của cán bộ, hội viên làm mất uy tín của bản thân, tổ chức Hội, làm mất niềm tin của hội viên, phụ nữ đối với tổ chức Hội hoặc gây lãng phí, thất thoát về tiền, tài sản phải bồi thưòng thiệt hại một lần từ 50.000.000đ trở lên hoặc có hành vi tham nhũng, gây dư luận xấu trong cán bộ, hội viên, phụ nữ; hoặc kéo bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ kéo dài.*

* Theo Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW ngày 24 tháng 3 năm 2008

2. Đối tượng và nguyên tắc:

a. Đối tượng kỷ luật:

- Ban Chấp hành phụ nữ các cấp, Ban Thường vụ phụ nữ cấp Hội địa phương , Đoàn Chủ tịch TW Hội.

- Cán bộ chi, cán bộ tổ, uỷ viên BCH phụ nũ các cấp, uỷ viên Ban Thường vụ phụ nữ các cấp địa phưong; uỷ viên Đoàn Chủ tịch TW Hội.

- Hội viên.

b. Nguyên tắc xử lý kỷ luật:

- Tất cả tổ chức Hội, cán bộ, hội viên, có hành vi vi phạm đều bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội.

- Việc thi hành kỷ luật phải đúng thủ tục và đúng thẩm quyền theo quy định.

- Cán bộ hội vi phạm trước đây, nhưng khi chuyển công tác, nghỉ việc, hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm thì vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải tiến hành kỷ luật theo quy định. Thẩm quyền thi hành kỷ luật được thực hiện như đối với cán bộ đang làm việc.

- Thi hành kỷ luật phải đảm bảo, công minh, chính xác, khách quan, kịp thời,

3. Hình thức kỷ luật:

-Đối với tổ chức Hội: khiển trách, cảnh cáo, giải thể;

-Đối với cán bộ Hội: khiển trách, cảnh cáo, cách chức;

-Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận hội viên.

4. Các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật:

-Không chấp hành hoặc chấp hành sai Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ;

-Chỉ đạo, thực hiện trái Nghị quyết Ban Chấp hành, các quy định của Hội;

-Vi phạm hoặc lãnh đạo trái chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

-Vi phạm về đạo đức, mất lòng tin với hội viên, phụ nữ, đi ngược lại quyền lợi chính đáng của cán bộ, hội viên, phụ nữ.

5. Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật

- Khiển trách: Đối với Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, cán bộ, hội viên vi phạm Điều lệ lần đầu, mức độ hậu quả không lớn;

-Cảnh cáo: Đối với Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, cán bộ, hội viên tái phạm, hoặc tuy mới vi phạm Điều lệ Hội lần đầu nhưng mức độ, tính chất nghiêm trọng;

-Cách chức: Đối với cán bộ Hội vi phạm Điều lệ Hội rất nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của tổ chức Hội. Đối với cán bộ Hội giữ nhiều chức vụ thì tuỳ theo tính chất mức dộ vi phạm và phạm vi ảnh hưởng mà kỷ luật cách một chức, nhiều chức hay tấ cả các chức vụ.

- Giải thể: Đối với Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/ Ban Thường vụ khi lãnh đạo, chỉ đạo, trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Hội gây hậu quả nghiêm trọng.

-Thôi công nhận: Đối với hội viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên việc thôi công nhận hội viên không phải vĩnh viễn, khi tiến bộ, có nguyện vọng thì lại được xét công nhận hội viên.

6. Các trường hợp cần xem xét áp dụng hình thức kỷ luật

-Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ Hội khi bị khởi tố hoặc truy tố;

-Cá nhân cán bộ Hội hoặc Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tich/Ban Thuơng vụ bị kỷ luật của tổ chức Đảng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng cấp Hội quản lý trực tiếp đảng viên đó phải xem xét, xử lý kỷ luật, hình thức kỷ luật phù hợp với hình thức kỷ luật của Đảng, của cơ quan quản lý nhà nước.

-Cán bộ Hội vi phạm đến mức cách chức phải thi hành cách chức, không cho thôi giữ chức.

7. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng mức kỷ luật:

a. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm mức kỷ luật:

- Chủ động báo cáo vi phạm của mình, tự giác nhận khuyết điểm vi phạm,

- Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, pảhn ánh về những người cùng vi phạm,

- Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm, tự giác bồi thường thiết hại do mình gây ra,

b. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau phải xem xét, tăng mức kỷ luật:

-Đã được tổ chức cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở, giáo dục mà không sửa chữa khuyết điểm vi phạm,

-Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn quanh co, che giấu vi phạm,(cố ý không làm bản tự kiểm điểm, hoặc có làm bản tự kiểm điểm nhưng không kiểm đúng nội dung mà tổ chức Hội có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản, chỉ kể công trạng của mình và đổ lỗi cho người khác)

-Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc hoặc cung cấp chứng cứ vi phạm,

-Cung cấp thông tin sai sự thật, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm,

-Đối phó, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm (Lập hồ sơ, chứng cứ giả, làm sai lệch hồ sơ, chứng cứ, sửa chữa, thay đổi, tiêu huỷ chứng cứ…)

-Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn,

-Vi phạm nhiều lần, tái vi phạm, bị xử lý nhiều lần về cùng nội dung.

8. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:

- Đối với Ban Chấp hành/Ban Thường vụ/Đoàn Chủ tịch:

+Ban Thường vụ Hội phụ nữ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật đối với Ban Chấp hành/ Ban Thưòng vụ Hội phụ nữ cấp dưới khi vi phạm Điều lệ Hội;

+Đoàn Chủ tịch TW Hội xem xét, quyết định kỷ luật đối với Ban Chấp hành/Ban Thường vụ Hội phụ nữ cấp tỉnh khi vi phạm Điều lệ Hội;

+Ban Chấp hành TW Hội xem xét, quyết định kỷ luật đối với Đoàn Chủ tịch TW Hội khi vi phạm Điều lệ Hội.

- Đối với cán bộ Hội và hội viên: Cấp nào ra quyết định công nhận thì cấp đó ra quyết định kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành cấp quản lý trực tiếp, hoặc đề nghị của cán bộ chi hoặc cán bộ tổ phụ nữ (đối với hội viên)

* Chú ý:

-Ban Thường vụ Hội cấp trên/Đoàn Chủ tịch TW Hội ra quyết định kỷ luật cán bộ Hội trên cơ sở đề nghị của BCH cấp quản lý trực tiếp, tuy nhiên có thể xem xét lại việc xét kỷ luật của Ban Chấp hành cấp dưới để quyết định hình thức kỷ luật đảm bảo chính xác và khách quan.

-Trong trường hợp cuộc họp xét kỷ luật của Ban Chấp hành có thẩm quyền cấp dưới không đủ số lượng phiếu biểu quyết theo quy định thì chuyển tất cả số phiếu và kết quả phiếu cùng hồ sơ vụ việc lên tổ chức Hội cấp trên xem xét, quyết định.

9. Quyền và trách nhiệm của các đối tượng khi vi phạm bị xem xét kỷ luật.

* Quyền:

- Được tham dự cuộc họp xét kỷ luật của Ban Chấp hành cấp trực tiếp quản lý,

-Được trình bày ý kiến trong cuộc họp,

-Được biểu quyết hình thức kỷ luật,

-Được nhận quyết định xử kỷ luật,

-Được bảo lưu ý kiến và được khiếu nại lên Hội cấp trên đề nghị xem xét hình thức kỷ luật, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực, nhưng vẫn phải chấp hành hình thức kỷ luật trước khi cấp trên xem xét ý kiến khiếu nại. Ban Thường vụ/ Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp có trách nhiệm trả lời và giải quyết đơn thư khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

* Trách nhiệm:

- Người có hành vi vi phạm phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin cần thiết, liên quan đến hành vi vi phạm cho tổ chức hoặc người có trách nhiệm điều tra, giải quyết;

- Phải tham gia đầy đủ các buổi làm việc theo yêu cầu của người có trách nhiệm, có thẩm quyền.

10. Thủ tục thi hành kỷ luật.

Hội nghị lấy ý kiến nhận xét về mức độ sai phạm và biểu quyết hình thức kỷ luật chỉ có giá trị khi có mặt 2/3 số thành viên được triệu tập và có trên 50% số thành viên triệu tập biểu quyết nhất trí. Biên bản cuộc họp gửi Ban Chấp hành phụ nữ cấp có thẩm quyền:

- Người vi phạm là hội viên, cán bộ chi, cán bộ tổ phụ nữ nhưng không là uỷ viên Ban Chấp hành thì cuộc họp xét kỷ luật ở chi hội hoặc tổ phụ nữ để xem xét, biểu quyết hình thức kỷ luật. Ủy viên Ban Chấp hành cấp xã phụ trách chi hội phụ nữ hoặc tổ phụ nữ chủ trì.

- Người vi phạm là uỷ viên Ban Chấp hành phụ nữ cấp nào do Ban Chấp hành phụ nữ cấp đó họp xem xét, biểu quyết hình thức kỷ luật. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ nữ cấp trực tiếp chủ trì.

- Người vi phạm là Chủ tịch Hội phụ nữ thì các cuộc họp Ban Chấp hành xem xét về kỷ luật do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội phụ nữ cấp trên trực tiếp chủ trì.

 

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT MỘT VỤ KỶ LUẬT

1. Xác minh, kết luận mức độ vi phạm

Khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc khi nhận được đơn tố cáo tổ chức, cán bộ Hội, hội viên vi phạm thì phải điều tra nắm tình hình, xác minh theo nội dung đơn tố cáo, gặp đối tượng, những người có liên quan hoặc biết sự việc, cán bộ phụ trách dân cư…Nếu đối tượng là đảng viên, cấp uỷ viên, người xác minh phải làm việc với cấp uỷ để có thông tin đầy đủ, chính xác. Cân nhắc kỹ các thông tin để kết luật chính xác mức độ vi phạm, hay không vi phạm.

2. Tổ chức kiểm điểm

Khi đã có đủ chứng cứ, tài liệu để kết luận các vi phạm thì tổ chức họp xét kỷ luật:

- Đối tượng vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm,

- Cán bộ có thẩm quyền trình bày kết luận kiểm tra,

- Các thành viên dự họp phát biểu làm rõ nguyên nhân, tính chất, mức độ ảnh hưởng và sai phạm,

- Chủ tọa tóm tắt, kết luận từng vấn đề,

- Biểu quyết hình thức kỷ luật.

Trường hợp đối tượng vi phạm vắng mặt không có lý do chính đáng thì vẫn họp xét kỷ luật và thông báo bằng văn bản cho đối tượng. Nếu đối tượng vi phạm không viết kiểm điểm thì căn cứ vào báo cáo hoặc kết luận kiểm tra của cán bộ có thẩm quyền để xem xét kỷ luật.

3. Thi hành kỷ luật và công bố quyết định.

- Thời gian thi hành kỷ luật:được tính từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc từ ngày tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ hội khi bị khởi tố hoặc truy tố.

- Công bố quyết định kỷ luật:Cấp nào quản lý đối tượng bị kỷ luật thì cấp đó công bố quyết định kỷ luật và giao quyết định kỷ luật đến đối tượng thi hành. Trong trường hợp đối tượng bị kỷ luật được triệu tập mà không đến, hoặc trường hợp đặc biệt khác, thì gửi quyết định kỷ luật đến đối tượng bị kỷ luật (cho vào bì thư dán kín người nhận phải ký nhận, hoặc gửi bưu điện (phải có phiếu chuyển của bưu điện).

4. Hồ sơ kỷ luật.

- Đơn khiếu nại, tố cáo,

- Bản kiểm điểm của người vi phạm,

- Các loại biên bản,

Bản kết luận kiểm tra và các loại tài liệu khác có liên quan,

- Văn bản đề nghị hình thức kỷ luật,

- Quyết định kỷ luật.

5. Công nhận tiến bộ, các bước tiến hành.

a. Công nhận tiến bộ:

- Thời gian xét công nhận tiến bộ 6 tháng đối với hình thức kỷ luật khiển trách, 1 năm đối với hình thức kỷ luật cảnh cáo.

- Ban Chấp hành, Chi hội hoặc tổ phụ nữ nơi trực tiếp quản lý cán bộ, hội viên nhận xét việc sửa chữa khuyết điểm, ghi nhận sự tiến bộ của cán bộ, hội viên. Nếu có tiến bộ và sửa chữa khuyết điểm rõ rệt thì quyết định hoặc đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật công nhận tiến bộ.

- Đối với cán bộ Hội bị kỷ luật cách chức, nếu có tiến bộ chỉ quyết định tiến bộ, không khôi phục chức vụ ở thời điểm quyết định công nhận tiến bộ.

- Quyết định công nhận tiến bộ lưu hồ sơ quản lý, các lần khai lý lịch sau không phải khai hình thức kỷ luật đó.

b. Các bước tiến hành công nhận tiến bộ:

- Cán bộ, hội viên trình bày bản tự nhận xét quá trình phấn đấu, rèn luyện, sửa chữa khuyết điểm tại cuộc họp;

- Nhận xét của các thành viên dự họp và biểu quyết

-Gửi hồ sơ đề nghị công nhận tiến bộ lên Ban Chấp hành cấp ra quyết định để xét công nhận tiến bộ

-Hồ sơ đề nghị công nhận tiến bộ gồm:

+ Bản tự kiểm điểm,

+ Báo cáo việc sửa chữakhuyết điểm của cấp quản lý trực tiếp,

+ Biên bản cuộc họp xét công nhận tiến bộ,

+ Văn bản đề nghị của cấp quản lý trực tiếp.

- Công bố quyết định công nhận tiến bộ, do cấp quản lý trực tiếp công bố, đối với hội viên, cán bộ chi/cán bộ tổ không là uỷ viên BCH tại cuộc họp hội viên, đối với cán bộ Hội là uỷ viên BCH tại cuộc họp BCH.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT

1.Các cấp Hội cần nắm vững Điều lệ, Hưóng dẫn thực hiện Điều lệ Hội để áp dụng việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ tục, không oan sai, không sót lọt. Việc xem xét, xử lý vi phạm phải được tiến hành với tinh thần trách nhiệm cao, chặt chẽ, nghiệm túc, thận trọng, tránh nóng vội để xảy ra những sai sót đáng tiếc

2.  Khi xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức, cá nhân vi phạm phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm.

3.  Khi thi hành kỷ luật cán bộ, hội viên vi phạm nếu thấy việc áp dụng các hình thức kỷ luật chưa đúng mức thì phải chủ động huỷ bỏ quyết định đó và xem xét lại để quyết định việc áp dụng hình thức kỷ luật cho phù hợp hoặc bãi bỏ nếu thấy việc kỷ luật là oan sai.

4.  Tổ chức Hội, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật oan sai đối với cán bộ, hội viên phải kiểm điểm rút kinh nghiệm; nếu vi phạm nghiêm trọng thì tổ chức Hội, người có thẩm quyền cấp trên phải xem xét trách nhiệm của tổ chức Hội, người có thẩm quyền cấp đã thi hành kỷ luật cán bộ, hội viên oan sai.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Hướng dẫn, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp Hội phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức cán bộ để nghiên cứu, báo cáo, đề xuất Đoàn chủ tịch Trung ưong Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, quyết định bổ sung, sửa đổi./.

Tài liệu liên quan

*  Mẫu văn bản về công tác kiểm tra 

Ban Tổ chức Cán bộ

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video