Mục tiêu phát triển biền vững đến 2030: cụ thể hoá bằng nhiều chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

17/12/2015
Cùng với 6 chỉ tiêu của mục tiêu Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái, các mục tiêu khác cũng xác định các chỉ tiêu bình đẳng giới, cụ thể

Mục tiêu 1 (Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi): 4/5 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

1.1. Đến năm 2030, xoá bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực cho tất cả mọi người ở mọi nơi (những người có mức sống dưới 1,25$/ ngày).

1.2. Đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nam giới, phụ nữ và trẻ em ở mọi lứa tuổi đang sống nghèo khổ theo chuẩn nghèo của từng quốc gia.

1.4. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả nam giới và phụ nữ, đặc biệt là những người nghèo và những người dễ bị tổn thương có quyền bình đẳng về các nguồn lực kinh tế, khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sở hữu và kiểm soát đất đai và các hình thức tài sản khác, quyền thừa kế, quyền tiếp cận tài nguyên thiên nhiên, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài chính vi mô.

1.5 Đến năm 2030, người nghèo và người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương có khả năng phục hồi, giảm rủi ro và tổn thương với các sự kiện khí hậu cực đoan và những cú sốc về kinh tế, xã hội và môi trường và thảm họa.

1.b Thiết lập những khung chính sách tốt ở cấp độ quốc gia, vùng và quốc tế, dựa trên các chiến lược phát triển hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm hỗ trợ tăng tốc đầu tư cho các hoạt động xoá đói, giảm nghèo.

Mục tiêu 2 (Chấm dứt tình trạng thiếu đói, đảm bảo anh ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng, phát triển nông nghiệp bền vững). 3/5 chỉ tiêu bảo đảm bình đẳng giới

2.1 Đến năm 2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt là những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả trẻ sơ sinh, được tiếp cận với nguồn thức ăn đầy đủ, dinh dưỡng và an toàn trong cả năm.

2.2 Đến năm 2030, chấm dứt tất cả các hình thức hình suy dinh dưỡng, bao gồm đến năm 2025 đạt được các mục tiêu cam kết quốc tế về thấp còi và gầy còm của trẻ em dưới 5 tuổi, giải quyết nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú và người già.

2.3 Đến năm 2030, tăng gấp đôi năng suất nông nghiệp và thu nhập của những người sản xuất lương thực ở quy mô nhỏ, đặc biệt là phụ nữ, người dân tộc, nông hộ, người chăn gia súc và ngư dân, bằng cách đảm bảo sự tiếp cận an toàn và bình đẳng đối với đất đai, các nguồn lực sản xuất khác và nguyên liệu đầu vào, kiến thức, dịch vụ tài chính, thị trường và cơ hội việc làm trong những ngành tạo giá trị tăng thêm và ngành nông nghiệp.

Mục tiêu 3 (Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy phúc lợi ở mọi lứa tuổi): 3/9 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

3.1 Đến năm 2030, giảm tỷ lệ tử vong ở người mẹ trên toàn cầu xuống dưới 70/100.000.

3.2 Đến năm 2030, chấm dứt trường hợp tử vong có thể phòng ngừa ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Tất cả các quốc gia tập trung giảm tỷ lệ tử vong xuống mức thấp nhất ở trẻ sơ sinh là 12/1.000, trẻ dưới 5 tuổi là 25/1.000.

3.7 Đến năm 2030, đảm bảo việc tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, thông tin và giáo dục, và đưa vấn đề sức khỏe sinh sản vào các chiến lược và chương trình của quốc gia.

Mục tiêu 4 (Đảm bảo giáo dục có chất lượng toàn diện và công bằng và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người): 6/7 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

4.1 Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em trai và trẻ em gái hoàn thành giáo dục tiểu học và trung học cơ sở miễn phí, công bằng và có chất lượng.

4.2 Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trẻ em trai được tiếp cận chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non, sẵn sàng cho giáo dục tiểu học.

4.3 Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả phụ nữ và nam giới đối với giáo dục kỹ thuật, dạy nghề có chất lượng, chi phí phù hợp, bao gồm cả giáo dục đại học.

4.5 Đến năm 2030, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục và đảm bảo tiếp cận bình đẳng tới tất cả các bậc giáo dục và đào tạo dạy nghề cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em ở trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.

4.6 Đến năm 2030, đảm bảo rằng tất cả thanh thiếu niên và một lượng lớn những người trưởng thành, cả phụ nữ và nam giới, đều biết chữ và tính toán.

4.7 Đến năm 2030, đảm bảo người đi học đều được tiếp nhận kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, thông qua giáo dục về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình và không bạo lực, công dân toàn cầu và đánh giá cao sự đa dạng về văn hóa và đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững.

4.a Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và nhạy bình đẳng giới, cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người.

Mục tiêu 5 (Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái).

5.1 Chấm dứt tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái ở mọi nơi.

5.2 Xoá bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng và riêng tư, bao gồm mua bán và lạm dụng tình dục và các loại hình bóc lột khác.

5.3 Xoá bỏ các hủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm và hôn nhân ép buộc cũng như làm tổn thương bộ phận sinh dục nữ.

5.4 Công nhận và đề cao công việc nội trợ và chăm sóc gia đình không thù lao thông qua việc cung cấp các dịch vụ công, cơ sở hạ tầng và các chính sách an sinh xã hội, thúc đẩy chia sẻ trách nhiệm trong hộ gia đình phù hợp phù hợp với điều kiện từng quốc gia.

5.5 Đảm bảo sự tham gia đầy đủ và hiệu quả, cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống chính trị, kinh và xã hội.

5.6 Đảm bảo tiếp cận toàn dân về sức khoẻ tình dục và sinh sản và quyền sinh sản đã được thông qua phù hợp với Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển và diễn đàn Hành động Bắc Kinh và các văn bản kết quả của các hội thảo tổng kết của các chương trình, diễn đàn này.

5.a Cải cách nhằm trao cho phụ nữ quyền bình đẳng về nguồn lực kinh tế, việc tiếp cận quyền sở hữu và kiểm soát đất đai và các loại tài sản, dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và các tài nguyên thiên khác phù hợp với luật quốc gia.

5.b Tăng cường sử dụng các công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông nhằm thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ.

5.c Thông qua và tăng cường chính sách tốt và hệ thống pháp luật có hiệu lực cao nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.

Mục tiêu 6 (Đảm bảo tính sẵn có và quản lý bền vững nguồn nước và vệ sinh môi trường) 1/6 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

6.2 Đến năm 2030, đạt được tiếp cận các điều kiện vệ sinh phù hợp và công bằng cho tất cả mọi người. Chấm dứt tình trạng đi vệ sinh ngoài trời, chú ý đặc biệt đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái và những người dễ bị tổn thương.

Mục tiêu 8 (Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, có sự tham gia và được duy trì liên tục, việc làm đẩy đủ và năng suất, việc làm bền vững cho tất cả mọi người): 2/10 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

8.5 Đến năm 2030, đạt được viêc làm đầy đủ và năng suất và công việc tốt cho tất cả phụ nữ và nam giới, bao gồm cả người trẻ và người khuyết tật, thù lao ngang bằng cho những công việc có cùng giá trị.

8.8 Bảo vệ quyền lao động và tăng cường môi trường làm việc bảo đảm và an toàn cho tất cả người lao động, bao gồm lao động di cư, đặc biệt là lao động nữ di cư và những lao động làm những công việc tạm thời.

Mục tiêu 10 (Giảm bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia): 3/7 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

10.2 Đến năm 2030, trao quyền và đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế, xã hội cho tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, giới tính, khuyết tật, chủng tộc, sắc tộc, nguồn gốc, tôn giáo, kinh tế và các tình trạng khác.

10.3 Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi, bao gồm thông qua việc xoá bỏ chính sách và tập quán và cách hành xử mang tính phân biệt đối xử và tăng cường hệ thống luật pháp, chính sách và hành động phù hợp.

10.4 Thông qua các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài chính, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được sự bình đẳng hơn.

Mục tiêu 11 (Xây dựng các đô thị và cộng đồng dân cư toàn diện, an toàn, có khả năng chống chịu và bền vững): 2/7 chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới

11.2 Đến năm 2030, tất cả mọi người được tiếp cận các hệ thống giao thông an toàn trong khả năng chi trả, dễ tiếp cận và bền vững, cải thiện an toàn đường bộ, mở rộng giao thông công cộng, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của người dễ bị tổn thương, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi.

11.7 Đến năm 2030, cung cấp tiếp cận toàn dân không gian công cộng xanh, an toàn, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video