Phát huy truyền thống, sức sáng tạo của phụ nữ, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

07/03/2017
Báo cáo (tóm tắt) của Ban Chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam khóa XI trình Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO PHỤ NỮ VÀ HOẠT ĐỘNG HỘINHIỆM KỲ 2012 - 2017

I. TÌNH HÌNH PHỤ NỮ VÀ KẾT QUẢ PHONG TRÀO PHỤ NỮ

1. Kết quả đạt được

Năm năm qua, trong bối cảnh tình hình thế giới, trong nước có nhiều thuận lợi và thách thức đan xen, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, các tầng lớp phụ nữ cả nước đã kế thừa, phát huy truyền thống vẻ vang của phụ nữ Việt Nam, sôi nổi hưởng ứng phong trào thi đuaPhụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nỗ lực phấn đấu, khẳng định vai trò to lớn và đóng góp xứng đáng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong lĩnh vực chính trị, phụ nữ ngày càng chủ động thực hiện quyền công dân, nghĩa vụ với đất nước. Phụ nữ tham gia cấp ủy, cơ quan dân cử, cơ quan hành chính Nhà nước các cấp đều tăng cả về số lượng và chất lượng. Lần đầu tiên Việt Nam có 3 Uỷ viên Bộ Chính trị và Chủ tịch Quốc hội là nữ.

Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, chị em hăng hái hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp giá trị cao, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và làm thay đổi diện mạo nông thôn.

Phụ nữ trong các ngành công nghiệp thi đua “lao động giỏi, lao động sáng tạo”, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng, góp phần đưa Việt Nam tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.

Phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực, vùng miền của cả nước tích cực học tập nâng cao trình độ, kiến thức về mọi mặt, hết lòng chăm lo cho việc học tập của con cháu. Phụ nữ ngành giáo dục thi đua “dạy tốt, học tốt”, góp phần đưa chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo vào cuộc sống. Các nữ trí thức, nhà khoa học say mê nghiên cứu, tham gia chủ trì nhiều đề tài là cơ sở hoạch định chính sách, ứng dụng vào thực tiễn. Số chị em có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, được phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư tăng hơn nhiệm kỳ trước và ngày càng được trẻ hoá.

Cùng với những tiến bộ của y học nước nhà và các chính sách mới về bảo hiểm y tế, thai sản, sức khỏe phụ nữ tiếp tục được cải thiện; kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe của phụ nữ được nâng lên. Nữ cán bộ ngành y tế với trình độ chuyên môn ngày càng cao, tận tụy với bệnh nhân, đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Trong lĩnh vc văn hoá, thể thao và du lịch, phụ nữ vừa tham gia bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, vừa tích cực phát triển các sản phẩm du lịch, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Ngày càng có thêm nhiều nữ văn nghệ sỹ với các tác phẩm sáng tạo, khơi dậy và phát huy các giá trị nhân văn trong cộng đồng. Các nữ vận động viên không ngừng rèn luyện, chinh phục những đỉnh cao trong thể thao, góp phần làm rạng danh Tổ quốc.

Phụ nữ lực lượng vũ trang luôn thể hiện ý chí kiên cường, bản lĩnh cách mạng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Phụ nữ các vùng miền, các dân tộc một lòng hướng về biên giới, biển, đảo, là hậu phương vững chắc cho cán bộ, chiến sĩ an tâm làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Phụ nữ lĩnh vực đối ngoại vững vàng, kiên định đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, mở rộng quan hệ hợp tác, nâng cao thế và lực nước ta trên trường quốc tế.

Đội ngũ nữ doanh nhân năng động, sáng tạo, vượt khó, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, mang lại lợi ích kinh tế cho nước nhà, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Đại bộ phận nữ thanh niên xung kích đi đầu trong các phong trào tình nguyện. Phụ nữ cao tuổi là chỗ dựa tinh thần, làm gương cho con cháu, “sống vui, sống khỏe, sống có ích”. Phụ nữ các dân tộc thiểu số luôn đoàn kết, phát triển sản xuất, phát huy bản sắc văn hoá và chung tay giữ gìn biên cương thân yêu của Tổ quốc. Phụ nữ các tôn giáo tham gia các hoạt động thiện nguyện, sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các nhóm phụ nữ yếu thế, dễ bị tổn thương, phụ nữ sống ở khu vực đặc biệt khó khăn đã khắc phục hoàn cảnh, nỗ lực vươn lên. Phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc, nhớ về cội nguồn, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đóng góp thiết thực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Trong gia đình, phụ nữ tiếp tục là điểm tựa tinh thần, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nuôi dạy thế hệ công dân tương lai của đất nước đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.

2. Hạn chế, khó khăn: Bên cạnh những thành quả rất đáng phấn khởi nêu trên, phụ nữ vẫn đang phải đối mặt với không ít thách thức. Đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ lao động nữ nông thôn được đào tạo nghề, chuyên môn kỹ thuật thấp; thu nhập bình quân của phụ nữ thấp hơn so với nam giới. Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và quản lý còn hạn chế về năng lực cạnh tranh. Tỷ lệ phụ nữ làm công tác quản lý, lãnh đạochưa đạt chỉ tiêu đề ra, chưa tương xứng với lực lượng lao động nữ. Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái có xu hướng gia tăng. Một bộ phận phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, chưa chủ động rèn luyện các phẩm chất đạo đức, chưa làm tròn trách nhiệm đối với gia đình và xã hội. Những khó khăn, hạn chế nói trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của phụ nữ và việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới cũng như hoạt động của các cấp Hội.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2012 - 2017

1.Kết quả đạt được

Nhiệm kỳ qua, Hội LHPN Việt Nam đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm đoàn kết, tập hợp, vận động, phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của các tầng lớp phụ nữ, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh. Bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, các cấp Hội đã quyết tâm triển khai thắng lợi phong trào thi đua, các cuộc vận động, khâu đột phá và nhiệm vụ trọng tâm, qua đó thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ, góp phần nâng cao chất lượng đời sống mọi mặt cho hội viên, phụ nữ.Có thể khái quát ở 9 kết quả nổi bật như sau:

1.1. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai sâu rộng dưới nhiều hình thức, với nhiều mô hình đa dạng, thiết thực. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức “Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang” được triển khai đồng bộ nhằm định hướng cho hội viên, phụ nữ phấn đấu rèn luyện, hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng người phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển. Công tác phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển hình của phụ nữ gắn với các phong trào thi đua lớn của đất nước, của Hội được chú trọng.

1.2. Chủ trương vận động phụ nữ thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vữngđược thực hiện bằng nhiều giải pháp đồng bộ, đạt được kết quả ấn tượng: vận động được trên 12 triệu hội viên, phụ nữ tham gia với tổng số tiền tiết kiệm tạo nguồn vốn phát triển sản xuất lên tới gần 8,2 nghìn tỷ đồng (vượt chỉ tiêu gần 3,2 nghìn tỷ đồng).

1.3. Hội tiếp tục là đoàn thể nhận uỷ thác Ngân hàng Chính sách xã hội với số vốn lớn nhất và tỷ lệ hoàn trả cao nhất. Hoạt động tài chính vi mô của Hội khẳng định tính chuyên nghiệp và ngày càng phát triển bền vững. Các cấp Hội đã hỗ trợ gần 5,4 triệu lượt hộ nghèo (trong đó trên 2,4 triệu lượt hộ do phụ nữ làm chủ) và trên 430 nghìn hộ phụ nữ nghèo đã thoát nghèo; thành lập được trên 6.500 mô hình kinh tế hợp tác, vượt chỉ tiêu nhiệm kỳ.

1.4. Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” được triển khai với nhiều mô hình, cách làm phong phú, mang lại lợi ích thiết thực cho phụ nữ, gia đình và cộng đồng; khẳng định vai trò, đóng góp của các cấp Hội trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Từ những thành công ban đầu, Cuộc vận động đã được đưa vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

1.5. Phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn” và tinh thần “tương thân, tương ái”, các cấp Hội đã vận động ủng hộ được trên 1.000 tỷ đồng để chăm lo các gia đình chính sách, gia đình có con em đang làm nhiệm vụ nơi biên giới, hải đảo; thăm hỏi kịp thời các gia đình bị ảnh hưởng của thiên tai, hoạn nạn, phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; vận động, xây dựng, sửa chữa 19.688 mái ấm tình thương cho phụ nữ nghèo, vượt 96,9% so với chỉ tiêu Nghquyết.

1.6. Công tác tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội luật pháp, chính sách về bình đẳng giới được phát huy và có nhiều chuyển biến rõ nét. Các cấp Hội đã kiên trì, nỗ lực, đề xuất thành công 119 chính sách, điển hình là chính sách giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ nữ cấp cơ sở, hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, quy định tỷ lệ cụ thể nữ ứng cử viên trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân... Những nỗ lực của các cấp Hội đã góp phần tăng cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý, nữ tham gia cấp ủy, Quốc hội, HĐND các cấp cả về số lượng và chất lượng,

1.7. Hội thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ở cơ sở; đa dạng hoá các hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên; có nhiều hình thức phong phú tập hợp các đối tượng phụ nữ. Hai tổ chức thành viên là Hội Nữ trí thức Việt Nam và Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam được thành lập, hoạt động ngày càng hiệu quả. Đến nay, cả nước có gần 17 triệu hội viên, tăng hơn 1,6 triệu so với đầu nhiệm kỳ. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và cấp cơ sở đạt chuẩn chức danh vượt chỉ tiêu đề ra.

1.8. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng. Hội tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với trên 300 tổ chức của hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh viện trợ quốc tế ngày càng thu hẹp, các cấp Hội đã tích cực vận độngnguồn lực quốc tế về kỹ thuật và tài chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Hội và hỗ trợ cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ yếu thế, phụ nữ khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

1.9. Hội chủ trì thực hiện thành công 5 đề án và tiếp tục tham mưu, đề xuất xây dựng 4 đề án của Chính phủ trong nhiều lĩnh vực thiết thân đối với phụ nữ, qua đó huy động nguồn lực và sự tham gia của các cấp, các ngành vào công tác phụ nữ và bình đẳng giới; đồng thời là nền tảng để tiếp tục phát huy phương thức hoạt động hiệu quả này trong nhiệm kỳ mới.

Những nỗ lực, đóng góp của hội viên, phụ nữ đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận, trao tặng nhiều phần thưởng cao quý:16.587Huân, Huy chương các loại; 2.399 chị được phong tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước; các cấp Hội được tặng 36 Huân chương Độc lập các hạng, 285 Huân chương Lao động các hạng, 53 Cờ thi đua Chính phủ, 787 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2.Hạn chế và nguyên nhân

2.1. Công tác nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ có nơi, có lúc chưa kịp thời. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống còn chậm đổi mới, thiếu chủ động phản ánh và quyết liệt đấu tranh với các hành vi xâm hại thân thể và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em.

2.2. Công tác giám sát, phản biện xã hội, tham mưu đề xuất chính sách còn lúng túng về cách làm; chưa đạt chỉ tiêu về giám sát chính sách ở cấp cơ sở. Hoạt động nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn còn hạn chế, chưa phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo; thiếu cơ chế tăng cường đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên, chuyên gia giỏi về giới và công tác phụ nữ, công tác Hội.

2.3. Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện còn biểu hiện hành chính, rập khuôn, dàn trải; tính chủ động của các cấp Hội chưa cao. Một số nơi còn tâm lý trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết từ cấp trên, ít sáng tạo trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội. Chưa đạt chỉ tiêu 100% cán bộ Hội chủ chốt cấp tỉnh đạt chuẩn chức danh theo quy định.

2.4. Hội chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu, phù hợp đưa phong trào thi đua yêu nước thực sự trở thành động lực để động viên, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo, sự đóng góp của phụ nữ. Nội dung, hình thức sinh hoạt Hội ở một số cơ sở chưa thiết thực, hấp dẫn; việc tập hợp, thu hút hội viên ở một số nhóm phụ nữ, tại một số địa bàn còn lúng túng.

Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, trước hết và chủ yếu là nguyên nhân chủ quan. Đội ngũ cán bộ chưa bắt kịp xu thế đổi mới và yêu cầu ngày càng cao của công tác phụ nữ. Một bộ phận cán bộ Hội chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu đổi mới công tác phụ nữ, công tác Hội, về chức năng đại diện của tổ chức Hội, vai trò và trách nhiệm của mình; trình độ, năng lực, bản lĩnh còn hạn chế. Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ thiếu tính chiến lược. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội còn chậm; chưa chú trọng nghiên cứu dự báo tình hình để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Hội và đề xuất các chính sách cho phụ nữ.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là, các cấp Hội phải bám sát và cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chú trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; chọn khâu đột phá, tập trung nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ cấp bách; trong từng thời điểm biết chọn chủ đề ưu tiên; kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài là bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

Hai là, mọi hoạt động của tổ chức Hội đều phải xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của phụ nữ. Để tạo sự gắn bó của hội viên, phụ nữ với tổ chức Hội, cần đáp ứng lợi ích thiết thực về vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên, phụ nữ; phát huy khả năng to lớn và vai trò chủ thể của phụ nữ. Khơi dậy và phát huy truyền thống vẻ vang, tinh thần đoàn kết, nhân ái, trí tuệ, tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ Việt Nam thành sức mạnh nội lực chủ động giải quyết các vấn đề của bản thân, của gia đình và thực hiện trách nhiệm đối với xã hội.

Ba là, xây dựng cơ quan chuyên trách Hội vững mạnh; đội ngũ cán bộ Hội các cấp có tâm huyết, trách nhiệm, tận tình, có năng lực, có kỹ năng vận động phụ nữ, có kinh nghiệm thực tiễn, chuyên nghiệp là nhân tố quyết định thành công của phong trào thi đua, các cuộc vận động và nhiệm vụ công tác Hội. Mỗi cán bộ Hội đều phải nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm và thực hành nhuần nhuyễn phương pháp công tác của người cán bộ làm công tác vận động quần chúng “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”.

Bốn là, để thực hiện tốt vai trò đại diện, các cấp Hội cần tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; chủ động phản biện xã hội, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước tiếp tục ban hành, hoàn thiện và lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra, giám sát các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ; tiếp tục đề xuất các chương trình, đề án có liên quan đến phụ nữ.

Năm là, chủ động, tích cực phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu của phong trào phụ nữ và công tác Hội.

 

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2017 - 2022

Năm năm tới, phong trào phụ nữ và hoạt động của các cấp Hội có nhiều thời cơ và thuận lợi lớn.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng mở ra vận hội mới cho đất nước và cơ hội phát triển toàn diện cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Chủ trương tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh thực hiện. Công tác phụ nữ và sự nghiệp bình đẳng giới tiếp tục được thể chế hoá, được toàn xã hội triển khai. Vấn đề bình đẳng giới và nâng cao quyền năng của phụ nữ tiếp tục là mối quan tâm toàn cầu.Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, thiên tai dịch bệnh,tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông... Sự dịch chuyển lao động trong các ngành nghề, khu vực dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, sự đa dạng về nhu cầu, lợi ích trong các tầng lớp dân cư và phụ nữ. Định kiến giới vẫn tồn tại dai dẳng; đời sống của một bộ phận phụ nữ, nhất là phụ nữ nông thôn, phụ nữ di cư, phụ nữ dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật còn khó khăn; tình hình tội phạm liên quan đến phụ nữ, trẻ em, bạo lực gia đình ngày càng phức tạp; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận phụ nữ chưa bị đẩy lùi.

I. PHƯƠNG HƯỚNG

Phát huy truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam; kế thừa các thành quả to lớn của phong trào phụ nữ và hoạt động Hội; bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, tiếp tục xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và chức năng đại diện của tổ chức Hội. Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ nội dung, phương thức hoạt động Hội theo hướng thiết thực, chuyên nghiệp. Tập trung tham mưu, đề xuất chính sách, giám sát, phản biện xã hội; tăng cường vận động xã hội, tích cực hội nhập quốc tế; chăm lo tốt hơn lợi ích chính đáng của phụ nữ, tạo động lực động viên đông đảo phụ nữ phát huy dân chủ, cần cù, năng động, sáng tạo, trách nhiệm xây dựng đất nước phát triển nhanh, bền vững, xây dựng gia đình hạnh phúc, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và tổ chức Hội, thực hiện mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới.

Đại hội tiếp tục phát động phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và hai cuộc vận động “Rèn luyện phẩm chất đạo đức: tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”,“Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Tập trung các nguồn lực để đẩy mạnh thực hiện hai khâu đột phá:

1. Nâng cao hiệu quả thực chất của công tác giám sát, phản biện xã hội, tham mưu đề xuất chính sách góp phần giải quyết các vấn đề thiết thân của phụ nữ.

2. Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động Hội cơ sở; đa dạng hóa các hình thức tập hợp phụ nữ; phát huy quyền làm chủ của hội viên, phụ nữ.

II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU

1.Mục tiêu

Đoàn kết, phát huy truyền thống, tiềm năng, sức sáng tạo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và vị thế của phụ nữ; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, chuyên nghiệp; phấn đấu vì mục tiêu bình đẳng giới, tiến bộ của phụ nữ, xây dựng gia đình hạnh phúc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

1. Đến cuối nhiệm kỳ,cấp trung ương tham mưu đề xuất được ít nhất 05 chính sách/đề án; cấp tỉnh và huyện tham mưu đề xuất ít nhất 02 chính sách/chương trình/đề án liên quan đến phụ nữ. Hàng năm, các cấp Hội giám sát ít nhất 01 chính sách; đóng góp ý kiến, phản biện xã hội ít nhất 01 văn bản dự thảo có liên quan.

2. Hàng năm, mỗi cơ sở Hội tổ chức ít nhất 02 hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ.

3. Hàng năm, mỗi cơ sở Hội phát hiện, xây dựng, biểu dương, tuyên truyền nhân rộng ít nhất 02 điển hình là cá nhân phụ nữ tiêu biểu, mô hình hoặc cách làm hay; đạt chỉ tiêu ít nhất 20.000 điển hình/năm trong toàn quốc.

4. Hàng năm, mỗi cơ sở Hội đăng ký với cấp ủy, chính quyền thực hiện ít nhất một hoạt động thiết thực, phù hợp tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giúp thêm được ít nhất 02 hộ gia đình đạt các tiêu chí “gia đình 5 không, 3 sạch”, phấn đấu cả nước giúp được thêm ít nhất 20.000 hộ đạt 8 tiêu chí, trong đó ít nhất 10.000 hộ thoát nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều.

5. Hàng năm, các cấp Hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội đào tạo nghề, phối hợp, giới thiệu đào tạo nghề cho 75.000 lao động nữ; hỗ trợ2.500 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp; hỗ trợ thành lập ít nhất 60 hợp tác xã do phụ nữ quản lý.

6. Đến cuối nhiệm kỳ, toàn quốc tăng thêm 1 triệu hội viên; đảm bảo không có cơ sở Hội tập hợp dưới 50% phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tham gia tổ chức Hội.

7. Đến cuối nhiệm kỳ, 100% cán bộ Hội cấp trung ương, tỉnh, huyện, 90% trở lên Chủ tịch Hội cấp cơ sở đạt chuẩn chức danh theo quy định; 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội, công tác xã hội ít nhất 03 lần/nhiệm kỳ; 100% chi hội trưởng được bồi dưỡng nghiệp vụ ít nhất 01 lần/nhiệm kỳ.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện, xây dựng gia đình hạnh phúc

1.1. Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện

- Nghiên cứu hoàn thiện chuẩn mực người phụ nữ Việt Nam phát triển toàn diện thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế và vận động, hỗ trợ phụ nữ thực hiện.

- Động viên, hướng dẫn phụ nữ giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

- Vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghề nghiệp, các kỹ năng đáp ứng yêu cầu hội nhập. Khuyến khích phụ nữ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; phát triển các ý tưởng sáng tạo.

- Hỗ trợ nâng cao kiến thức và đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em gái. Vận động phụ nữ tham gia bảo hiểm y tế, rèn luyện một hình thức thể thao phù hợp.

1.2. Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh

- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của gia đình, các giá trị truyền thống, các mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án của Chính phủ về xây dựng gia đình.

- Triển khai sâu rộng, đồng bộ Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

- Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 của Chính phủ. Trang bị kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ và các thành viên gia đình về phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người, xâm hại phụ nữ, trẻ em.

- Phối hợp triển khai tuyên truyền, giáo dục, vận động các cặp vợ chồng đảm bảo mức sinh thay thế, giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Vận động phụ nữ tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo; làm tốt công tác hậu phương - quân đội; phát huy tinh thần “tương thân, tương ái”,uống nước nhớ nguồn”.

 

2. Nhiệm vụ 2: Vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường

2.1. Vận động, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, xây dựng hợp tác xã, phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững

- Động viên phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, thoát nghèo bền vững; khuyến khích tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp, nâng cao năng suất lao động, phấn đấu làm giàu. Thay đổi nhận thức, hành vi của phụ nữ thực hiện “sản xuất sạch, chế biến sạch, tiêu dùng sạch”, là hạt nhân tích cực vận động thực hiện vệ sinh, an toàn thực phẩm; hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Vận động phụ nữ tích cực tham gia các mô hình kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị.

- Triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 -2027”. Phát huy vai trò của các hội/câu lạc bộ doanh nhân nữ.

- Đổi mới công tác dạy nghề, tạo việc làm gắn với hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước chuyển đổi, bổ sung chức năng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội.

- Hỗ trợ phụ nữ tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Nâng cao chất lượng, khả năng quản lý, đa dạng hóa hình thức tiết kiệm ở cơ sở. Mở rộng hoạt động tài chính vi mô.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình; giúp phụ nữ thoát nghèo đa chiều có địa chỉ.

2.2. Vận động phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng cho phụ nữ về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phát huy vai trò của tổ chức Hội, nâng cao năng lực cán bộ Hội trong giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Vận động phụ nữ tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tại cơ sở.

- Mỗi cơ sở Hội xây dựng ít nhất một mô hình phù hợp tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường hoặc sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Khuyến khích, hỗ trợ nhân rộng các sáng kiến của phụ nữ về giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Nhiệm vụ 3: Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; thực hiện giám sát, phản biện xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân

3.1 Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh

- Lấy phụ nữ là trung tâm để xác định nội dung và phương thức hoạt động. Tập trung nguồn lực, kiên trì thực hiện các khâu đột phá, phát huy tính tự chủ của phụ nữ, vận động xã hội tham gia giải quyết các vấn đề của phụ nữ. Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, cải tiến phương thức chỉ đạo, điều hành. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, thi đua - khen thưởng. Nâng cao hiệu quả của phong trào thi đua, các cuộc vận động.

- Kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên trách Hội các cấptinh gọn, hiệu quả.Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội đủ năng lực, phẩm chất; phát huy tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ Hội là đảng viên, là người đứng đầu. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi trọng đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn. Nâng cao chất lượng hoạt động của Học viện Phụ nữ Việt Nam.

- Mở rộng tính liên hiệp của tổ chức Hội; thực hiện phương châm “Ở đâu có phụ nữ, ở đó có hoạt động Hội”. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai các hoạt động thiết thực cho đoàn viên, hội viên nữ. Nâng cao chất lượng tổ chức, hoạt động Hội ở cơ sở; tăng cường tính tự nguyện, tự giác, tự quản của hội viên; phát huy vai trò hội viên nòng cốt. Tăng cường kết nối với các tổ chức có chung mục đích; phát huy vai trò của Hiệp hội Nữ doanh nhân, Hội Nữ trí thức Việt Nam.

3.2 Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tham mưu đề xuất chính sách; thực hiện giám sát và phản biện xã hội

- Tổ chức cho phụ nữ thực hiện quyền dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Bồi dưỡng, giới thiệu nguồn cán bộ nữ cho Đảng; tổ chức các hoạt động nhằm tăng tỷ lệ cán bộ nữ; kết nối, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ nữ.

- Đề xuất chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em gái, bình đẳng giới và gia đình. Tham gia sơ kết, tổng kết các nghị quyết và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới; tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết về công tác phụ nữ.

- Đẩy mạnh giám sát, phản biện xã hội; chủ động nắm thông tin, kịp thời lên tiếng bảo vệ và tham gia giải quyết các trường hợp phụ nữ bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp. Nâng cao chất lượng giải quyết đơn thư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.

3.3 Đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân và hợp tác quốc tế

- Tuyên truyền đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; các cam kết quốc tế liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới; trang bịkiến thức, kỹ năng cho phụ nữ chủ động hội nhập.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tăng cường hợp tác với tổ chức phụ nữ của các nước láng giềng, góp phần xây dựng đường biên giới hoà bình, ổn định, hợp tác, hữu nghị và phát triển.

- Nghiên cứu để có các hình thức hỗ trợ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại. Tranh thủ các nguồn lực quốc tế cho hoạt động Hội.

- Tăng cường kết nối, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài. Phối hợp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ trong các quan hệ và giao dịch có yếu tố nước ngoài.

IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành.

2. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động.

3. Phát huy vai trò làm chủ của hội viên, phụ nữ.

4. Đầu tư nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn.

5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội.

6. Mở rộng các hoạt động liên kết, phối hợp

 

Với tinh thần Đoàn kết - Đổi mới - Bình đẳng - Hội nhập, Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII kêu gọi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam phát huy tinh thần yêu nước, chung sức, chung lòng, cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", vì sự tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng của phụ nữ.

 

BAN CHẤP HÀNH

TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video